Tổng Hợp

Lập dự án kinh doanh văn phòng phẩm

Lập dự án kinh doanh văn phòng phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.79 KB, 44 trang )

Bài Thực Hành Tổng Hợp GVHD : Th.S Nguyễn Duy Châu
Lời mở đầu
Xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới đang diễn ra khắp toàn cầu như
là một tất yếu khách quan với mức độ ngày càng mạnh mẽ. Là một quốc gia có nền
kinh tế đang phát triển ở Đông Nam Á, Việt Nam không thể đứng ngoài tiến trình
chung này.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng Cộng sản Việt Nam – năm
2001, Đảng ta tiếp tục chỉ rõ đường lối và chiến lược phát triển kinh tế – xã hội là:
“Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội
lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng xã
hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá dân
tộc, bảo vệ môi trường. …. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Củng
cố thị trường đã có và mở rộng thêm thị trường mới. Chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế có hiệu quả, thực hiện các cam kết song phương và đa phương.… Phát
triển thương mại, cả nội thương ngoại thương, bảo đảm hàng hoá lưu thông thông
suốt trong thị trường nội địa và giao lưu buôn bán với nước ngoài.”
Để đối mặt với những thử thách và thách thức đó chúng ta cần phải phát
triển hơn nữa hệ thống phân phối sản phẩm, để sản phẩm đến tay người tiêu dùng
dễ dàng hơn. Phân phối sản phảm cũng là một mục tiêu sống còn của doanh
nghiệp. Nắm bắt được nhu cầu và xu hướng này, nhóm chúng em đã có một kế
hoạch thành lập một công ty chuyên về hoạt động phân phối sản phẩm đồ dùng
học sinh và văn phòng phẩm, với hy vọng đáp ứng nhu cầu sử dụng sản phẩm
văn phòng phẩm ngày càng tốt hơn.
Trong quá trình viết kế hoạch nhóm đã được sự hướng dẫn và giúp đỡ rất
nhiều của thầy Nguyễn Duy Châu. Nhóm chúng em xin được gửi lời cảm ơn chân
thành và lời chúc tốt đẹp nhất đến thầy và gia đình của thầy. Chúc thầy mạnh khỏe
và công tác tốt, chúc gia đình thầy đón tết vui vẻ và hạnh phúc.
Rất mong nhận được những nhận xét của thầy, cô!
Nhóm TH : Nhóm 2 – QT11B Trang 1
Bài Thực Hành Tổng Hợp GVHD : Th.S Nguyễn Duy Châu
BẢN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ

THEO PHÂN CÔNG CỦA NHÓM
Nhóm: 2 Lớp: QT11B
Tên dự án
“Dự án kinh doanh văn phòng phẩm”
T
T
Họ Và Tên Nhiệm vụ được phân
công
Nhận xét đánh
giá của nhóm
Số buổi
vắng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Nhóm TH : Nhóm 2 – QT11B Trang 2
Bài Thực Hành Tổng Hợp GVHD : Th.S Nguyễn Duy Châu
Mục Lục
Lời mở đầu 1
Mục Lục 3
Tóm tắt ý tưởng kinh doanh 3
Phần 1 5
I – Lịch sử và cơ sở hình thành ý tưởng kinh doanh 5

II – Nhận xét về kết quả nghiên cứu thị trường 6
8
Phần 2 9
I – Tổng quát về công ty 9
II – Thị trường mục ;êu 10
III – Chiến lược kinh doanh và Marke;ng 19
IV – Tài Chính 29
Tóm tắt ý tưởng kinh doanh
Kế hoạch kinh doanh này được xây dựng và sử dụng phục vụ công tác tổ
chức hoạt động, lập kế hoạch, hoạch định chính sách của công ty TNHH phân
phối Toàn Phát (Công ty chuyên cung cấp sản phẩm đồ dùng học sinh và văn
phòng phẩm). Kế hoạch kinh doanh còn là căn cứ để công ty có thể vay vốn ngân
hàng và các tổ chức tài chính.
Công ty TNHH phân phối Toàn Phát với tổng tài sản ban đầu là 2 tỷ đồng,
trong đó vốn của chủ sở hữu là 800 triệu, vay ngân hàng 1 tỷ, vay các tổ chức tài
chính 200 triệu. Với số vốn trên công ty sẽ dùng để mua trang thiết bị phục vụ việc
kinh doanh, hàng tồn kho, thanh toán các khoản phí thàng lập và làm vốn lưu động
nhằm đảm bảo thành công cho công ty sau khi thành lập.
Nhóm TH : Nhóm 2 – QT11B Trang 3
Bài Thực Hành Tổng Hợp GVHD : Th.S Nguyễn Duy Châu
Dự tính sau một năm đi vào hoạt động, tổng tài sản của công ty tăng lên là
2.435209 tỷ đồng và đạt lợi nhuận trước thuế là 662.251 triệu đồng. Sau năm thứ
hai tổng tài sản là 3.007136 tỷ đồng và đạt lợi nhuận trước thuế là 999.78 triệu
đồng.
Ngoài phần nội dung của bản dự án kinh doanh công ty còn đính kèm thêm
bảng báo giá của nhà sản xuất, mẫu phiếu khảo sát thị trường và kết quả khảo sát
thị trường.
Người lập dự án kinh doanh
Công ty TNHH Phân phối Toàn Phát
Nhóm TH : Nhóm 2 – QT11B Trang 4

Bài Thực Hành Tổng Hợp GVHD : Th.S Nguyễn Duy Châu
Phần 1
Tổng quan về quá trình hình thành ý tưởng
I – Lịch sử và cơ sở hình thành ý tưởng kinh doanh
Lý do để hình thành ý tưởng Kinh Doanh văn phòng phẩm và đồ dùng
học sinh của nhóm dựa trên:
Thứ nhất, Ngày 11/01/2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ
150 của tổ chức thương mại thế giới gọi tắt là WTO. Việc gia nhập WTO đã đem
lại cho Việt Nam những thuận lợi và khó khăn nhất định. Theo cam kết của Việt
Nam với tổ chức thương mại thế giới thì kể từ ngày 01/01/2009 Việt Nam sẽ mở
cửa thị trường trong nước cho các nhà bán lẻ nước ngoài vào Việt Nam. Khi đó các
nhà bán lẻ trong nước sẽ phải đương đầu với các đối thủ cạnh tranh lớn đó là các
tập đoàn bán lẻ hàng đầu trên thế giới. Như chúng ta đã biết khi hệ thống siêu thị
BigC và Metro vào Việt Nam thì hệ thống các siêu thị và các cửa hàng bán lẻ của
chúng ta đã gặp rất nhiều khó khăn. Các tập đoàn bán lẻ của nước ngoài họ luôn có
các chiến lược cạnh tranh về giá rất gay gắt như: bán theo giá của nhà sản xuất,
chiết khấu thương mại cao, khuyến mãi hấp dẫn…. Như vậy để đối đầu với làn
sóng cạnh tranh đó chúng ta phải làm gì?
Thứ hai, Tại Việt Nam hệ thống các siêu thị vẫn còn yếu chưa thể phục vụ
hết nhu cầu của người tiêu dùng, chúng ta vẫn còn duy trì cách buôn bán truyền
thống đó là buôn bán nhỏ và lẻ, các khu chợ cóc, chợ nhỏ vẫn còn tồn tại. Cùng với
đó là tâm lý tiêu dùng của người Việt Nam, họ ngại khi đi đến các siêu thị hay các
đại lý lớn chỉ để mua một vài sản phẩm nhỏ, lẻ, giá trị thấp. Tâm lý ngại ra đường,
ngại đi xa để mua hàng hay ngán ngẩm với cảnh phải xếp hàng để chờ đến lượt
thanh toán. Chúng ta không có thói quen mua đồ về tích trữ trong nhà để có thể sử
Nhóm TH : Nhóm 2 – QT11B Trang 5
Bài Thực Hành Tổng Hợp GVHD : Th.S Nguyễn Duy Châu
dụng trong nhiều ngày. Đó chính là những lý do chủ yếu để các cửa hàng bán lẻ
vẫn còn tồn tại.
Thứ ba, Hiện nay số trẻ em đến độ tuổi đến trường rất đông và ngày càng

tăng, nhu cầu sử dụng văn phòng phẩm ngày càng cao. Có rất nhiều trường được
mở và dân số của thành phố Hồ Chí Minh có dự đoán sẽ tăng cao trong những năm
tới.
Thứ tư, Nền kinh tế của Việt nam đang trong thời kỳ phát triển, tốc độ phát
triển vãn còn khá cao. Quy định về thành lập doanh nghiệp hay mở công ty mới
tương đối thuận lợi dẫn đến số lượng các công ty tăng lên rất nhanh. Xu hướng
hiện nay là các doanh nghiệp dịch vụ sẽ phát triển nhanh và dần chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng thu nhập quốc dân.
Theo Tổng cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh thì tổng mức bán lẻ hàng
hóa và cung cấp dịch vụ tiêu dùng tháng 11/2009 đạt 114 nghìn tỷ đồng, tăng 5,1%
so với tháng 10/2009. Tính chung cho 11 tháng là 1075,3 nghìn tỷ đồng tăng
18,5% so với cùng kỳ năm 2008. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 11 tháng năm
2009 tăng 6,19% so với cùng kỳ năm 2008. Với những số liệu trên cho thấy Việt
Nam là một thị trường dầy tiềm năng và có sức thu hút lớn đối với các tập đoàn
bán lẻ quốc tế. Vậy chúng ta phải làm gì để có thể khai thác được thị trường này?
Dựa trên những đánh giá trên và nắm bắt được nhu cầu tiêu thụ sản phẩm
văn phòng phẩm cửa các cửa hàng, nhà sách, công ty, trường học. Nhóm chúng em
đã có một ý tưởng đó là mở một công ty phân phối văn phòng phẩm cho các cửa
hàng và công ty trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
II – Nhận xét về kết quả nghiên cứu thị trường
Trước khi xây dựng dự án kinh doanh về phân phối văn phòng phẩm và đồ
dùng học sinh nhóm đã thực hiện một cuộc khảo sát nhỏ nghiên cứu về nhu cầu
tiêu thụ sản phẩm đồ dùng học sinh và văn phòng phẩm tại các cửa hàng và ở các
công ty. Số phiếu khảo sát là 300 phiếu với tỷ lệ là 2:1 (200 phiếu khảo sát nhu cầu
tiêu thụ tại các cửa hàng, nhà sách và 100 phiếu khảo sát nhu cầu sử dụng tại các
công ty, trường học).
Về khách hàng là cửa hàng và nhà sách: Cửa hàng bán lẻ chiếm 42%, cửa
hàng bách hóa chiếm 37%, nhà sách tư nhân chiếm 19%, loại hình kinh doanh
khác chiếm 2%. Về khách hàng là công ty và trường học: Công ty cổ phần chiếm
Nhóm TH : Nhóm 2 – QT11B Trang 6

Bài Thực Hành Tổng Hợp GVHD : Th.S Nguyễn Duy Châu
32%, công ty trách nhiệm hữu hạn chiếm 45%, doanh nghiệp tư nhân chiếm 13%,
công ty khác và trường học chiếm 10%.
Qua quá trình khảo sát nhóm có nhận xét về sự tiêu thụ sản phẩm đồ dùng
học sinh và văn phòng phẩm như sau:
– Hầu hết các cửa hàng có bán văn phòng phẩm thì đều có bán sản phẩm là vở
học sinh, bút viết và các dụng cụ học sinh khác. Các cửa hàng có bán văn
phòng phẩm (giấy in, giấy photo, ghim bấm, bấm ghim…) chiếm 54%,
những sản phẩm là văn phòng phẩm thường chỉ được bán tại các cửa hàng
lớn và nhà sách.
– Những sản phẩm mà các công ty, trường học thường sử dụng là giấy in, giấy
photo, ghim bấm, sổ caro (sổ ghi chép), kẹp hồ sơ…. với tỷ lệ các công ty
chọn sử dụng rất cao (trên 80%).
– Số lần nhập hàng của các cửa hàng thì thường không cố định, bình thường
thì các cửa hàng nhập từ 2 – 3 lần/ tháng (44%), vào những tháng cao điểm
như tháng 8, tháng 9, tháng 10 thì số lần nhập hàng thay đổi và thường là
hơn 4 lần /tháng. Mức nhập hàng cho một lần cũng không cố định và ảnh
hưởng vào khả năng tiêu thụ của sản phẩm. Số tiền bỏ ra cho một lần nhập
thường lớn hơn 400.000 đồng (chiếm 36%) và từ 200.000 – 400.000 đồng
(chiếm 34%).
– Tại các công ty thì số lần mua hàng trong một quý 3 tháng và số tiền chi ra
cho một lần mua hàng thì ổn định hơn. Chỉ có 3.5% công ty mua hàng từ 1-
2 lần/1 Quý, 46.5% công ty mua hàng từ 3 – 4 lần/1 Quý, 28.5% công ty mua
hàng hơn 5 lần/1 Quý. Mức mua mỗi lần, dưới 100.000 đồng chiếm tới 44%,
từ 100.000 – 200.000 đồng chiếm 40%, hơn 200.000 – 400.000 đồng chiếm
10%, hơn 400.000 đồng chỉ chiếm 6%. Qua đó cho thấy tuy số lần mua hàng
trong một quý và số tiền chi ra cho một lần mua ổn định, nhưng số lần mua
lại nhiều và số tiền chi ra cho một lần mua lại thấp, dẫn đến chi phí cao.
Công ty cần hướng tới nhóm khách hàng mua với số lượng lớn và phải có
biện pháp khuyến khích khách hàng mua nhiều hơn cho một lần mua.

– Những sản phẩm mà các cửa hàng bán thường là của Thiên Long, Vĩnh
Tiến, Tân Thuận Tiến, Bến nghé….Khách hàng mua hàng chủ yếu của cửa
hàng thường là học sinh, sinh viên. Họ thường quan tâm đến giá của sản
phẩm và nhãn hiệu của sản phẩm.
Nhóm TH : Nhóm 2 – QT11B Trang 7
Bài Thực Hành Tổng Hợp GVHD : Th.S Nguyễn Duy Châu
– Hầu hết các cửa hàng thường mua hàng qua nhà phân phối, họ lựa chọn các
nhà phân phối giao hàng nhanh, mức chiết khấu cao. Ngoài ra yếu tố nhân
viên vui vẻ cung rất quan trọng. Điều mà họ thấy không hài lòng về các nhà
phân phối hiện tại là giao hàng chậm và thường không giao hàng tới những
cửa hàng nhỏ với lượng mua hàng ít.
– Các cửa hàng thường được nhà cung cấp hỗ trợ dụng cụ để bán hàng, họ
cũng mong muốn các nhà cung cấp hiện tại sẽ hỗ trợ kinh phí cho cửa hàng.
Hình thức thanh toán của của hàng thường là trả tiển ngay, trả từng phần và
trả theo tháng/quý.
– Các công ty, trường học mua hàng qua nhà phân phối chiếm 67%, mua tại
nhà sách, siêu thị chiếm 19%, mua trực tiếp tại nhà sản xuất và tại nơi khác
chiếm 14%. Đây chính là khách hàng tiềm năng và mang lại thu nhập lớn mà
công ty hướng tới. Lý do mà các công ty chọn mua qua nhà phân phối là vì
giá phù hợp và thuận tiện.
– Sản phẩm mà các công ty thường sử dụng là giấy in và giấy photo của
Double A, ngoài ra còn có các sản phẩm khác của thiên long. Sổ ghi chép
công ty thường lựa chọn loại vở của Vĩnh tiến.
– Đối với các công ty thì giao hàng nhanh là yêu cầu mà họ đặt lên hàng đầu,
sau đó là giá cạnh tranh.Các công ty và trường học thường thanh toán tiền
ngay hoặc trả theo tháng/quý.
– Bộ phận chịu trách nhiệm mua văn phòng phẩm tại các công ty, trường học
thường là phòng cung ứng, kế toán hoặc thủ quỹ.
– Các yêu cầu mà khách hàng thường yêu cầu nhà cung cấp là giao hàng
nhanh, hỗ trợ kinh phí bán hàng, có thể giao hàng với số lượng nhỏ, tăng

cường các chương trình Marketing quảng cáo.
Nhóm TH : Nhóm 2 – QT11B Trang 8
Bài Thực Hành Tổng Hợp GVHD : Th.S Nguyễn Duy Châu
Phần 2
Nội dung kế hoạch kinh doanh
I – Tổng quát về công ty
1. Khái quát về công ty
– Tên công ty: Công ty TNHH Phân phối Toàn Phát
– Địa chỉ: 128, Lê Trọng Tấn, phường Tân Thạnh, Q. Tân Phú, TP.HCM
– ĐT: (08) 38722241 Fax: (08) 38623241
– Email: toanphat.co.@gmail.com
– Website: www.toanphat.com.vn
– Logo, câu slogan của công ty: Hết mình vì sự hài lòng của khách hàng
– Loại hình kinh doanh: TMDV
– Sản phâm/ dịch vụ: Phân phối và bán sản phẩm đồ dùng học sinh và văn
phòng phẩm.
– Khách hàng: Cửa hàng, nhà sách, công ty, trường học, bệnh viện,…
– Thị trường hướng tới là thành phố Hồ Chí Minh và các khu vực lân cận TP.
2. Mục tiêu và mục đích của công ty
Mục tiêu ngắn hạn:
– Công ty xác định mục tiêu ngắn hạn trong vòng từ 3 – 5 năm là khẳng định
chỗ đứng của công ty tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh, về phân phối và
tiêu thụ sản phẩm đồ dùng học sinh và văn phòng phẩm. Công ty dự kiến thị
phần của mình về cung cấp sản phẩm đồ dùng học sinh và văn phòng phẩm
cho các cửa hàng và công ty là: cung cấp sản phẩm cho từ 10 – 15 % các
cửa hàng và 10% các công ty và trường học. Thị phần tăng từ 3 – 4 % sau
một năm và tăng khoảng 5 % trong những năm kế tiếp.
– Khả năng cạnh tranh của công ty ngày càng cao, với mức cạnh tranh năm
sau sẽ cao hơn năm trước.
– Đáp ứng khoảng từ 90 – 95% yêu cầu của khách hàng

Nhóm TH : Nhóm 2 – QT11B Trang 9
Bài Thực Hành Tổng Hợp GVHD : Th.S Nguyễn Duy Châu
– Doanh số bán dự kiến năm thứ nhất là 8156 triệu đồng, năm thứ hai là
9660.53 triệu đồng tăng khoảng 18.45% so với năm đầu.
Mục tiêu dài hạn:
– Công ty xác định mục tiêu dài hạn trong vòng từ 5 – 10 năm là tạo được uy
tín đối với khách hàng, gây dựng đươc thương hiệu tốt. Thị phần tăng
khoảng từ 5 – 10% và chiếm khoảng 25% ở khu vực cửa hàng , nhà sách và
15 – 20% ở khu vực công ty, trường học. Khả năng cạnh tranh khá. Dự tính
khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng là 98%.
– Doanh số bán dự kiến tăng khoảng 40% so với các năm đầu tiên, mở rộng
địa bàn phân phối ra các tỉnh lân cận và trong toàn thành phố Hồ Chí Minh.
– Mở rộng quy mô công ty từ cấp 1 lên cấp 2, cấp 3 sau khoảng 10 năm hoạt
động.
II – Thị trường mục tiêu
1. Khách hàng của công ty
Các cửa hàng:
– Về quy mô: Bao gồm các cửa hàng bán lẻ, bách hóa tổng hợp, các cửa hàng
chuyên bán văn phòng phẩm và đồ dùng học sinh.
– địa điểm: nằm trên khu vực quận Tân Phú và các khu vực, quận lân cận như
Tân Bình, Bình Tân, Quận 10…
– Thu nhập của cửa hàng lớn hơn 3 triệu đồng/ tháng
Nhà sách tư nhân:
– Về quy mô: Bao gồm nhà sách tư nhân, các siêu thị, các trung tâm chuyên
bán các sản phẩm văn phòng.…
– Địa điểm: Trên toàn thành phố Hồ Chí Minh và ở một số khu vực lân cận
– Doanh thu bán hàng đạt khoảng 15 triệu/ tháng
Công ty:
– Loại hình kinh doanh: Bao gồm các công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh
nghiệp tư nhân…các tiệm photo.

– Địa diểm: Trên toàn thành phố Hồ Chí Minh và ở một số khu vực lân cận
– Quy mô công ty bao gồm các doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp nhà nước,
công ty mới thành lập hoặc đã thành lập từ lâu.
Nhóm TH : Nhóm 2 – QT11B Trang 10
Bài Thực Hành Tổng Hợp GVHD : Th.S Nguyễn Duy Châu
Trường học:
– Quy mô: bao gồm tất cả các trường từ bậc mần non, tiểu học cho đến các
trường cao đẳng, đại học, các trung tâm anh văn, trung tâm giáo dục thường
xuyên…
– Địa điểm: Trên toàn thành phố Hồ Chí Minh và ở một số khu vực lân cận
Người tiêu dùng:
– Giới tính: cả nam và nữ
– Nghề nghiệp: Mọi nghề nghiệp mà có liên quan sử dụng đến sản phẩm của
công ty
– Độ tuổi: từ 11 tuổi trở lên
Phân tích khách hàng
• Cửa hàng:
a) Cửa hàng bán lẻ:
– Mặt hàng tiêu thụ: đa dạng bao gồm tập, bút , mực,VPP… các loại
– Chủ yếu là nhập hàng qua nhà phân phối và hình thức thanh toán đa số là trả
ngay
– Thuận lợi: có số lượng lớn, tập trung, dễ phân phối
– Khó khăn: mức tiêu thụ thấp và không ổn định
b) Cửa hàng bách hóa:
– Mặt hàng tiêu thụ : đa dạng bao gồm tập, bút , mực,VPP… các loại
– Chủ yếu là nhập hàng qua nhà phân phối và hình thức thanh toán là trả ngay
hoặc trả một phần
– Thuận lợi: có số lượng tương đối lớn, tập trung, dễ phân phối
– Khó khăn: mức tiêu thụ cao hơn cửa hàng bán lẻ nhưng cũng không ổn định
c) Nhà sách tư nhân:

– Mặt hàng tiêu thụ : đa dạng bao gồm tập, bút , mực,VPP… các loại
– Nhập hàng trực tiếp nơi sản xuất , cũng có 1 số qua nhà phân phối. Hình
thức thanh toán chủ yếu là theo tháng, quý
– Thuận lợi: mức tiêu thụ cao hơn các cửa hàng nhỏ
– Khó khăn: số lượng ít , chủ yếu họ nhập trực tiếp qua nhà sản xuất
Nhóm TH : Nhóm 2 – QT11B Trang 11
Bài Thực Hành Tổng Hợp GVHD : Th.S Nguyễn Duy Châu
d) Công ty: bao gồm công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tư
nhân… là thị trường chính và lớn nhất
– Mặt hàng tiêu thụ : chủ yếu là giấy A4, sổ ghi chép, ghim bấm, kẹp hồ sơ….
– Nhập hàng chủ yếu qua nhà phân phối. Hình thức thanh toán là trả ngay
hoặc có thể theo tháng, quý
– Thuận lợi: số lượng lớn, mức tiêu thụ khá cao và ổn định. Tập trung , dễ
phân phối
– Khó khăn: là thị trường béo bở nên sẽ gặp sự cạnh tranh cao
e) Trường học , bệnh viện:
– Mặt hàng tiêu thụ : chủ yếu là giấy A4, sổ ghi chép, ghim bấm, kẹp hồ sơ….
– Nhập hàng chủ yếu qua nhà phân phối. Hình thức thanh toán là trả ngay
hoặc có thể theo tháng, quý
– Thuận lợi: mức tiêu thụ khá cao và ổn định.
– Khó khăn: khó cho việc tiếp cận và chào hàng
Danh sách khách hàng dự kiến sẽ tiêu thụ
sản phẩm của công ty
– Cửa hàng:
T
T
Tên cửa
hàng
Địa chỉ Tên sản phẩm bán
Mức tiêu thụ

Xem thêm :  Cách tính số tuần trong excel, tính số ngày ở khách sạn trong excel

(nghìn đồng/lần)
1 Tâm Tâm
20/12c, Thống
Nhất, f16, GV Vở, bút, mực, vpp 200-400
2 A.Đại
12/7a,Phạm Văn
Chiêu, f12, GV Vở, bút, thước,… 100-200
3 Dung
7/25,Thống
Nhất,f16,GV Vở, bút, mực, vpp 100-200
4 Mỹ Linh
10/5,Nguyễn Văn
Quá,q12 Vở, bút, mực, vpp 200-400
5 Mai Linh
58/3,Phạm Văn
Chiêu,f12,GV Vở, bút, mực, vpp 100-200
6
Hoàng
Linh
57/21,Phan Huy
Ích, f12, GV Vở, bút, mực, vpp 200-400
7
Hòa
Thành
128, Phan Huy
Ích, f12, TB Vở, bút, mực, vpp 100-200
Nhóm TH : Nhóm 2 – QT11B Trang 12
Bài Thực Hành Tổng Hợp GVHD : Th.S Nguyễn Duy Châu
8
Đức

Xương
4/1, Phan Huy
Ích, f12, GV Vở, bút, mực, vpp 200-400
9 Báu
5/22b,Phạm Văn
Chiêu,f16,GV Vở, bút, mực, vpp >400
10 A.Định
75,Phan Huy Ích,
f15,qTb Vở, bút, mực, vpp 200-400
11
Chị
Thanh
25,Huỳnh Văn
Nghệ, f12,GV Vở, bút, mực, vpp 100-200
12
Ngọc
Mai
29,Huỳnh Văn
Nghê, f15,TB Vở, bút, mực, vpp 200-400
13 Thanh Tú
33/5a,Phạm Văn
Chiêu, f12, GV Vở, bút, mực, vpp 100-200
14
Minh
Công
77,Phan Huy Ích,
f15,TB Giấy A4,… 100-200
15 C.Lan
24,Phan Huy Ích,
f15,TB Vở, bút, mực, vpp 200-400

16 A.Quấy
1/23d,Phạm Văn
Chiêu, f16, GV Vở, bút, mực, vpp 200-400
17
Phương
Thi
37/1b,Phạm Văn
Chiêu, f12, GV Vở, bút, mực, vpp 200-400
18
Kim
Loan
44/7,Phan Văn
Hớn, q12 Vở, bút, mực, vpp 200-400
19
Phương
Nam
12/4a.Phan Huy
Ích, f15, TB Vở, bút, mực, vpp 100-200
20
Thủy
Tiên
26/9b, Phạm Văn
Chiêu, f12,GV Vở, bút, mực, vpp 100-200
– Công ty và trường học:
S
TT
Tên
công ty
Địa chỉ Tên sản phẩm bán
Mức tiêu thụ

(nghìn đồng/lần)
1
Trường
UK
80c,Phan Huy Ích,
f15,TB
Giấy in, ghim bấm,
kẹp hồ sơ… >400
2
Phúc
Yên
31,Phan Huy Ích,
f15,TB
Giấy in, sổ ghi
chép, ghim bấm… >400
3
Tân
Việt
25b,đ.19/5a,f.Tây
Thạnh,TP
Giấy in, sổ ghi
chép, ghim bấm… >400
Nhóm TH : Nhóm 2 – QT11B Trang 13
Bài Thực Hành Tổng Hợp GVHD : Th.S Nguyễn Duy Châu
4
Quốc
Thịnh
10a,Nhất Chi Mai,
f3,TB
Giấy in, sổ ghi

chép, ghim bấm… 100-200
5
Trường
Thuận
12,Dương Đức
Hiền,Tân Phú
Giấy in, sổ ghi
chép, ghim bấm… 200-400
6
An Gia
Thành
307b,Lê Trọng
Tấn, f.Sơn Kỳ,TP
Giấy in, sổ ghi
chép, ghim bấm… 100-200
7 Meripha KCN Tân Bình
Giấy in, sổ ghi
chép, ghim bấm… 100-200
8
Thành
Nguyên
Lổ 3, 19/5, fTây
Thạnh,TP
Giấy in, sổ ghi
chép, ghim bấm… 200-400
9
Bình
Minh
104a,Nhất Chi
Mai, f13,TB

Giấy in, sổ ghi
chép, ghim bấm… >400
10
Bohemia
19/5a,lổ,KCN TB
Giấy in, sổ ghi
chép, ghim bấm… 200-400
2. Phân tích Thị trường mục tiêu
• Sức mạnh cạnh tranh hiện tại
Hiện nay người tiêu dùng Việt Nam đang rất khó định hướng trong quyết
định mua hàng, vì phải đối mặt với hàng loạt sản phẩm có tính năng tương tự, đồng
thời với các chương trình khuyến mãi ồ ạt và quảng cáo rầm rộ, lựa chọn của người
tiêu dùng không chỉ hướng tới giá cả, chất lượng mà còn xem trọng sự tiện lợi và
dễ mua, tức là đang hướng tới vấn đề phân phối của nhà sản xuất. Kết quả điều tra
cho thấy, 36% người tiêu dùng cho rằng yếu tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng tới
quyết định mua hàng là sự dễ mua, tức là kênh phân phối; tiếp theo là thương hiệu:
31,7%; giá cả: 17,5%; chất lượng: 3,9%; khuyến mãi: 2,4%; mẫu mã: 2,1%; sản
phẩm mới: 1,7%; và các lý do khác: 4,7%. Chích vì vậy mà tình hình cạnh tranh
giữa các nhà phân phối văn phòng phẩm hiện nay rất là gay gắt hơn bao giờ hết.
• Mức độ thỏa mãn của khách hàng với dịch vụ hiện tại của đối thủ
cạnh tranh
Nhóm TH : Nhóm 2 – QT11B Trang 14
Bài Thực Hành Tổng Hợp GVHD : Th.S Nguyễn Duy Châu
Hiện tại, sự thỏa mãn của các khách hàng đối với các nhà cung cấp của họ,
cũng chính là đối thủ cạnh tranh của mình là khá tốt, điều này cũng là do sự cạnh
tranh khá gay gắt của các nhà phân phối dẫn đến đến việc phục vụ ngày càng tốt
hơn, nên khách hàng cung hài lòng hơn. Nhưng họ vẫn không thể tránh được một
vài khuyết điểm mà ta cần xem xét kỹ để tránh .
• Khả năng sinh lợi tiềm tàng
Trong nền kinh tế ngày càng phát triển của nước ta hiện nay,kéo theo việc xã

hội sẽ đô thị hóa hơn thì nhu cầu của con người ngày càng cao. Do đó, ngoài
những thị trường mục tiêu trước mắt, trong tương lai chúng ta có thể mở rộng hơn
là đưa sản phẩm đến tận tay các khách hàng tiêu thụ. Công ty sẽ hướng tới viêc sẽ
phát triển thêm các chuỗi cửa hàng chuyên bán về dụng cụ văn phòng phẩm, cộng
với những dịch vụ như :đưa sản phẩm đến tận nhà cho học sinh sinh viên , gia đình
có nhu cầu; dịch vụ in ấn , photocopy tài liệu cho khách hàng….
3. Đối thủ cạnh tranh
– Đối thủ cạnh tranh trực tiếp:
 Nhà cung cấp văn phòng phẩm ĐỖ QUYÊN
• Ưu điểm: Đỗ Quyên là 1 nhà phân phối đã có thương hiệu trên thị trường
nên có thể nói đây là một con “cá lớn” . Thời điểm này nhà phân phối Đỗ Quyên
chiếm 32,59%thị phần
Bằng tiềm lực khá mạnh ,Đỗ Quyên có thể giảm giá , gia tăng mạnh mẽ hoạt
động tiếp thị với nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn dành cho khách hàng.
Bên cạnh đó, đội ngũ nhân viên luôn được đào tạo cung cách phục vụ nhiệt
tình và chuyên nghiệp, với tiêu chí Khách hàng là trên hết. Đỗ Quyên luôn cố gắng
đem lại sự hài lòng và lợi ích cho khách hàng
Ngoài ra , Đỗ Quyên còn xây dựng chiến lược quảng cáo trên web ,bán hàng
trên mạng đáp ứng nhu cầu hội nhập của nước ta.
• Nhược điểm:Chưa phân phối tới các cửa hàng nhỏ lẻ hay các nhà sách, đại lý
đó là nhược điểm lớn nhất, chủ yếu là khách hàng tìm đến hay đăng ký qua mạng
Nhóm TH : Nhóm 2 – QT11B Trang 15
Bài Thực Hành Tổng Hợp GVHD : Th.S Nguyễn Duy Châu
Đỗ Quyên còn nhiều nhược điểm như thái độ nhân viên không được thân
thiện vì khâu đào tạo quá máy móc
Ngoài ra, thì Đỗ Quyên còn bán sản phẩm với giá quá cao
 Nhà cung cấp văn phòng phẩm Ngọc Hà: Công ty TNHH Thương mại
và dịch vụ Ngọc Hà đã được Công ty Kokuyo Việt Nam chỉ định là đại lý uỷ
quyền của Kokuyo tại thị trường Việt Nam. Nên Ngọc Hà có một số ưu nhược
điểm sau:

• Ưu điểm: Ngọc Hà là một nhà phân phối đã có thương hiệu trên thị trường
quốc tế nên rất có lợi thế thị trường
Ngọc Hà có tiền lực về tài chích rất mạnh nên có thể cạnh tranh với các đối
thủ khác
Sẵn sàng cung cấp hàng hóa và dịch vụ, trợ giúp và tư vấn các tổ chức, đơn
vị khách hàng thực hiện công tác mua hàng có hiệu quả và sản xuất phân phối sản
phẩm tới các đơn vị tiêu dùng một cách nhanh nhất và chuyên nghiệp nhất
• Nhược điểm:Củng như Đỗ Quyên, Ngọc Hà chưa phân phối tới các cửa hàng
nhỏ lẻ hay các nhà sách, nhà đại lý
Áp dụng các kênh phân phối nước ngoài vào Việt Nam
– Đối thủ cạnh tranh gián tiếp:
 Công ty Cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà: Với mục tiêu là cung cấp
những sản phẩm bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng, công ty đã xây dựng một chiến
lược tổng thể kết hợp giữa sản xuất và tiêu thụ. Cùng với đầu tư có trọng điểm,
nâng cao chất lượng, năng suất lao động và hiệu quả quản lý để hạ giá thành. Công
ty không ngừng đa dạng hóa chủng loại, mẫu mã sản phẩm phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng. Đồng thời, công ty tập trung nghiên cứu đầu tư hệ thống bán
hàng: từ bổ sung nhân sự quản lý, mạng lưới nhân viên tại từng thị trường đến áp
dụng những quy định hợp lý cho nhà phân phối… Vì vậy, mô hình quản lý ngày
càng chuyên nghiệp, hệ thống phân phối luôn ổn định.
Chiến lược phát triển đúng đắn và điều hành năng động của ban lành đạo đã
gặt hái được thành quả: công ty đạt mức tăng trưởng 30%/năm, lợi nhuận tăng
32%/năm, thu nhập bình quân của người lao động tăng 17%/năm.kết quả này đã
tạo một nền tảng vửng chắc trên đà phát triển của công ty để hội nhập với thị
trường thế giới.
• Ưu điểm: Cung cấp những sản phẩm bảo vệ môi trường.
Sản phẩm đa dạng, nhiều chủng loại, chất lượng cao
Giá thành thấp
Nhóm TH : Nhóm 2 – QT11B Trang 16
Bài Thực Hành Tổng Hợp GVHD : Th.S Nguyễn Duy Châu

Có hệ thống riêng của công ty
• Nhược điểm: Là một công ty chuyên sản xuất nên hệ thống phân phối chưa
được hoàn thiện
 Công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long: Công ty cổ phần tập đoàn Thiên
Long được thành lập từ một cơ sở nhỏ dạng gia đình với vài chục công nhân, sản
phẩm đơn giản với quá trình sản xuất thủ công là chính. Qua nhiều năm hoạt động,
cơ sở dần tích luỹ kinh nghiệm, đa dạng hoá các mặt hàng sản xuất, đầu tư thêm
nhiều trang thiết bị mới, hiện đại và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm từ thị
trường phía Nam ra đến các thị trường miền Trung và miền Bắc.
Với hàng trăm mẫu thiết kế độc quyền phục vụ cho thị trường, Thiên Long
luôn là đơn vị tạo đột phá về mẫu mã, kiểu dáng và chất lượng trong ngành Bút
viết – Văn phòng phẩm tại Việt Nam. Sản phẩm Thiên Long được người tiêu dùng
trong và ngoài nước tin dùng. Thiên Long là thương hiệu được người tiêu dùng
nghĩ đến đầu tiên khi có nhu cầu sử dụng sản phẩm bút viết và văn phòng phẩm tại
Việt Nam hiện nay.
• Ưu điểm: Mạng lưới Nhà phân phối Thiên Long phủ đều 64/64 tỉnh thành
trên cả nước với trên 100 Nhà phân phối, hơn 28,000 điểm bán hàng, 2 tổng kho tại
Miền Nam & Miền Bắc.
Luôn là đơn vị tạo đột phá về mẫu mã, kiểu dáng và chất lượng trong ngành
Bút viết tại Việt Nam
• Nhược điểm: Sản phẩm chưa đa dạng ( chỉ có bút viết )
Hệ thống phân phối chưa phân phối tới các cửa hàng nhỏ lẻ
 Công ty cổ phần Vĩnh Tiến: Năm 1988, cơ chế thị
trường mở rộng, Vĩnh Tiến đã nhanh chóng tham gia thị trường với sản phẩm mới
là tập học sinh với tên gọi “Tập nai nhí ”. Trong khoảng thời gian này, Vĩnh Tiến
đã tiên phong trong việc đổi mới tập học sinh. Bìa tập in offset 4 màu, cán màng
OPP và có trang lót.
Những năm tiếp theo Vĩnh Tiến không ngừng đầu tư công nghệ và cho ra
đời thương hiệu “VIBOOK”.
Năm 2000, Vĩnh Tiến đã nghiên cứu phát minh ra những sản phẩm đa dạng,

phong phú hướng tới nhu cầu sử dụng cao cấp của xã hội và kỷ nguyên mới và
những sản phẩm độc đáo lần đầu tiên có tại Việt Nam.
Năm 2003, đã đầu tư 50 tỷ đồng vào dây chuyền sản xuất giấy, công nghệ
của Ðức, công suất 10.000tấn/năm, nhằm chủ động được nguồn giấy chất lượng
cao, phục vụ cho sản xuất tập (vở) học sinh ở những phân khúc thị trường cao
cấp, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của người tiêu dùng.
Nhóm TH : Nhóm 2 – QT11B Trang 17
Bài Thực Hành Tổng Hợp GVHD : Th.S Nguyễn Duy Châu
Bảng phân tích đối thủ cạnh tranh
Đối thủ
Tỷ
trọng
Cơ sở Điểm mạnh Điểm yếu Giải pháp
Đỗ Quyên
20% 45/59
Nguyễn
Văn
Đậu,
P.6,
Q.Bình
Thạnh,
TP.
HCM
tiềm lực khá
mạnh, cách
phục vụ nhiệt
tình và chuyên
nghiệp, quảng
cáo trên
web ,bán hàng

trên mạng
Chưa phân
phối tới các
cửa hàng nhỏ lẻ
hay các nhà
sách, sản phẩm
với giá quá cao
Cung cấp sản
phẩm cùng
loại với giá
thành thấp,
phân phối nhỏ
lẻ, tăng cường
quảng cáo
Ngọc Hà
25% Số 3/3A
Đồ Sơn,
Phường
4, Q.Tân
Bình,
TP.Hồ
Chí
Minh
phân phối đã
có thương hiệu
trên thị trường
quốc tế, tiềm
lực về tài,
chính rất mạnh
chưa phân phối

tới các cửa
hàng nhỏ lẻ hay
các nhà sách,
nhà đại lý, Áp
dụng các kênh
phân phối nước
ngoài Việt
Nam
Dùng chiến
lược tác động
đến người
tiêu dùng,
phân phối
nhỏ, lẻ. phân
khúc thị
trường tiêu
thụ
Hồng Hà
15% 45
đường
Độc Lập
– P.Tân
Thành,
Q. Tân
Phú, TP.
HCM
Cung cấp
những sản
phẩm bảo vệ
môi trường,

Sản phẩm đa
dạng, nhiều
chủng loại,
chất lượng
cao, Giá thành
thấp, Có hệ
thống riêng
của công ty
Là một công ty
chuyên sản
xuất nên hệ
thống phân
phối chưa được
hoàn thiện
Liên kết, phân
chia thị
trường tiêu
thụ.
Thiên
Long
40% Lô 6-8-
10-12
Đường
số 3,
là thương hiệu
được người
TD nghĩ đến
đầu tiên khi có
SP chưa đa
dạng ( chỉ có

bút viết ), Hệ
thống phân
Liên kết, phân
chia thị
trường tiêu
thụ.
Nhóm TH : Nhóm 2 – QT11B Trang 18
Bài Thực Hành Tổng Hợp GVHD : Th.S Nguyễn Duy Châu
KCN
Tân
Tạo,
Phường
Tân
Tạo,
Q.Bình
Tân,Tp.
HCM
nhu cầu sử
dụng sản phẩm
bút viết và
VPP tại VN
hiện nay,
Mạng lưới
Nhà PP Thiên
Long phủ đều
64/64 tỉnh
thành trên cả
nước với trên
100 Nhà PP,
hơn 28,000

điểm bán
hàng, 2 kho
lớn tại MN
&MB.
phối chưa phân
phối tới các
cửa hàng nhỏ lẻ
III – Chiến lược kinh doanh và Marketing
1. Xác định chiến lược kinh doanh
Công ty sử dụng chiến lược trọng tâm (chỉ tập trung vào một phần của thị
trường) tập trung vào hai yếu tố chính đó là: thứ nhất, thị trường tiêu thụ tập trung
là ở quận Tân Phú và các quận lân cận. Thứ hai, khách hàng tập trung vào đối
tượng khách hàng là các cửa hàng, nhà sách, siêu thị có bán sản phẩm đồ dùng học
sinh và văn phòng phẩm, các công ty, trường học có nhu cầu sử dụng văn phòng
phẩm.
Lý do chọn chiến lược này là do công ty mới thành lập nên khả năng phân
phối tại các thị trường khác còn gặp khó khăn, thứ hai là lượng cửa hàng, nhà sách,
công ty, trường học tập trung tại khu vực này đông, đa dạng.
2. Chiến lược Marketing
2.1. Xác định chiến lược Marketing tổng thể
Công ty sử dụng chiến lược Marketing trực tiếp để phát triển số lượng khách
của mình.
• Đặc điểm
Nhóm TH : Nhóm 2 – QT11B Trang 19
Bài Thực Hành Tổng Hợp GVHD : Th.S Nguyễn Duy Châu
Có hai nét đặc trưng chính để phân biệt Marketing trực tiếp với các loại
hình marketing khác. Đầu tiên là nó nổ lực để gửi thông điệp trực tiếp đến với
người tiêu dùng mà không sử dụng đến các phương tiện truyền thông phi trực tiếp.
Nó sử dụng hình thức truyền thông thương mại (thư trực tiếp, email, chào hàng qua
điện thoại, ) với khách hàng hay doanh nghiệp. Đặc điểm thứ hai là nhấn mạnh

vào những phản hồi mang tính tích cực có thể theo dõi và đo lường được từ khách
hàng.
 Các hình thức Marketing trực tiếp doanh nghiệp có thể sử dụng
• Marketing trực tiếp qua thư (Direct Mail): người làm Marketing sẽ gửi trực
tiếp thư qua bưu điện tới các khách hàng trong khu vực hoặc đến với các
khách hàng trong danh mục.
• Marketing qua thư điện tử (Email Marketing): người làm Marketing sẽ gởi
thư qua email cho các khách hàng của mình.
• Bán hàng qua điện thoại (Telemarketing): người làm Marketing sẽ gọi trực
tiếp qua điện thoại, ưu điểm vì điện thoại là một phương tiện giao tiếp không
thể thiếu, nhanh chóng và tiện lợi không gì thay thế được, giúp tiếp cận với
khách hàng, cũng như giúp khách hàng tiếp cận với nhà Marketing bất kể
khoảng cách, thời gian, thời tiết,…
• Bán hàng trực tiếp (Direct selling): bán hàng đối mặt (Face to face) với
khách hàng thông qua các nhân viên bán hàng.
• Người làm marketing có thể kết hợp tất cả các hình thức trên gọi là Chiến
dịch tích hợp (Integrated Campaigns) nhằm có thể đạt được những hiệu quả
tối ưu nhất
2.2. Sản phẩm cung cấp
Công ty dự kiến sẽ cung cấp sản phẩm là đồ dùng học sinh và văn phòng
phẩm đến các cửa hàng, nhà sách, công ty và trường học.
Cơ cấu sản phẩm mà công ty dự kiến sẽ phân phối:
Nhóm TH : Nhóm 2 – QT11B Trang 20
Bài Thực Hành Tổng Hợp GVHD : Th.S Nguyễn Duy Châu
Nhóm TH : Nhóm 2 – QT11B Trang 21
Bài Thực Hành Tổng Hợp GVHD : Th.S Nguyễn Duy Châu
2.3. Nhà
cung
cấp
Danh

sách
những
nhà cung
cấp hàng
chủ yếu cho
công ty:
– Công ty
CP tập
đoàn
Thiên
Long
 Địa chỉ: lô 6-8-10-12, đường số 3, KCN Tân Tạo, Q. Bình Tân
 ĐT: (84.8) 3750 5555 Fax: (84.8) 3750 5577
 Thời gian giao hàng: trong ngày
 Mức chiết khấu: 60% giá thị trường
– Công ty bút bi Bến Nghé
 Địa chỉ: 318, đường trịnh đình trọng, Q. Tân Bình
 ĐT: (84.8) 3864 8788 Fax: (84.8) 3860 5942
 Thời gian giao hàng: Trong ngày
Nhóm TH : Nhóm 2 – QT11B Trang 22
Loại sản phẩm Tỷ trọng/doanh số bán
TẬP CÁC LOẠI
NHÓM BÚT BI
NHÓM BÚT CHÌ
NHÓM BÚT GEL MỰC
NƯỚC
NHÓM BÚT LÔNG BẢNG
NHÓM BÚT LÔNG DẦU
BÚT LÔNG TÔ MÀU
NHÓM BÚT SÁP

NHÓM BÚT XÓA
NHÓM GÔM
NHÓM MỰC
NHÓM BÚT DẠ QUANG
NHÓM BẢNG
NHÓM THƯỚC KẺ
NHÓM HỒ DÁN
NHÓM RUỘT
PHẪN VIẾT BẢNG
NHÓM BĂNG KEO
NHÓM KIM BẤM
NHÓM BẤM KIM
NHÓM KEO DÁN UHU
NHÓM BÌA LÁ
NHÓM BÌA LỔ
NHÓM BAO THƯ
NHÓM SỔ SÁCH
NHÓM GIẤY IN,PHOTO
NHÓM MỰC IN
CÁC LOẠI KHÁC
10%
5%
2%
2%
1%
1%
2%
2%
2%
0.5%

3%
0.5%
0.5%
2%
2%
2%
5%
2%
2%
2%
3%
1%
1%
1%
5%
20%
10%
10.5%
Tổng cộng 100%
Bài Thực Hành Tổng Hợp GVHD : Th.S Nguyễn Duy Châu
 Mức chiết khấu: 60% giá thị trường
– Công ty TNHH SX-TM-DV Tân Thuận Tiến
 Địa chỉ: A54/II, đường số 2D, KCN Vĩnh Lộc A, Q. Bình Tân
 ĐT: (84.8) 4255 3116 Fax: (84.8) 4255 3117
 Thời gian giao hàng: Trong ngày
 Mức chiết khấu: 60% giá thị trường
– Công ty cổ phần Vĩnh Tiến
 Địa chỉ: 2735, Phạm Thế Hiển, P.7, Q.8
 ĐT: (84.8) 3855 7575 Fax: (84.8) 3856 0714
 Thời gian giao hàng: Trong ngày

 Mức chiết khấu: 60% giá thị trường
– Công ty TNHH Mực in Việt
 Địa chỉ: 19, Trương Định, Q.3
 ĐT: (84.8) 3930 4169 Fax: (84.8) 3930 4168
 Thời gian giao hàng: Trong ngày
 Mức chiết khấu: 60% giá thị trường
– Công ty TNHH giải pháp Kĩ Thuật – DVTM Hy Nguyễn
 Địa chỉ: 105, đường 49, Q. Bình Tân
 ĐT: 08. 6653 5410 Fax: 08. 6266 2755
 Thời gian giao hàng: Trong ngày
 Mức chiết khấu: 60% giá thị trường
2.4. Giá của sản phẩm
Công ty xác định mức chiết khấu trung bình cho các cửa hàng, nhà sách là
40%, cho các công ty, trường học là 30% so với giá bán của sản phẩm trên thị
trường. Để thuận tiện cho việc hoạch định tài chính của công ty, công ty xác định
mức chiết khấu chung 40% là mức chiết khấu cho các cửa hàng, nhà sách để xác
định mức giá bán của sản phẩm. Ngoài ra còn có các nhân tố như là chi phí vận
chuyển, tiền lương nhân viên, chi phí bất biến… Chiếm khoảng 5% giá bán của sản
phẩm trên thị trường. Vậy tổng giá thành của sản phẩm khi phân phối cho các cửa
hàng, nhà sách, công ty và trường học bằng 65% giá bán của sản phẩm trên thị
trường.
Mức giá mà nhà sản xuất bán cho công ty thì bằng 40% giá thị trường tức
công ty được chiết khấu đến 60%. Như vậy giá vốn hàng bán của công ty bằng
75% doanh thu của công ty.
2.5. Hình thức khuyến mại và quảng cáo
Hình thức quảng cáo của công ty là gửi danh thiếp, tiêp thị qua điện thoại,
gửi thư đính kèm catalog, phát tờ dơi, quảng cáo trên website…. Dự kiến về số
lượng là:
Nhóm TH : Nhóm 2 – QT11B Trang 23
Bài Thực Hành Tổng Hợp GVHD : Th.S Nguyễn Duy Châu

Hình thức Đơn vị tính số lượng
– gửi danh thiếp tờ 10.000
– gửi thư Lá thư 5.000
– gửi catalog cuốn 5.000
– phát tờ dơi tờ 20.000
Với hình thức trên công ty dự tính sẽ tiếp thị cho khoảng hơn 8.000 khách
hàng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, với chi phí bỏ ra khoảng 10 triệu đồng.
Với hoạt động trên thì công ty cũng dự đoán sẽ thu hút được khoảng từ 5 – 7%
lượng khách hàng được tiếp thị.
Kế hoạch Marketing trong một năm đầu của công ty là
Đơn vị tính: triệu đồng
Tháng Hoạt động Chi phí
1 Quảng cáo, tài trợ dụng cụ bán hàng cho cửa
hàng, khuyến mãi, giảm giá….
20
2 Quảng cáo, khuyến mãi, giảm giá…. 8
3 Chiết khấu thanh toán cho khách hàng mua với
số lượng nhiều, quảng cáo….
10
4 chiết khấu thanh toán cho khách hàng mua
nhiều, quảng cáo….
10
5 chiết khấu thanh toán cho khách hàng mua
nhiều, quảng cáo….
10
6 chiết khấu thanh toán cho khách hàng mua
nhiều, quảng cáo….
10
7 Quảng cáo, khuyến mãi, giảm giá…. 8
8 Quảng cáo, các hoạt động tài trợ cửa hàng để

Xem thêm :  3 cách làm măng tây xào thịt bò ngon, bổ dưỡng cho cả nhà

bán sản phẩm, chiết khấu thanh toán…
15
9 Quảng cáo, các hoạt động tài trợ cửa hàng để
bán sản phẩm, chiết khấu thanh toán…
15
10 Quảng cáo, các hoạt động tài trợ cửa hàng để
bán sản phẩm, chiết khấu thanh toán…
15
11 Quảng cáo, khuyến mãi, giảm giá… 8
12 Các hoạt động cảm ơn khách hàng, khuyến
mãi, quảng cáo, chiết khấu thanh toán…
20
Nhóm TH : Nhóm 2 – QT11B Trang 24
Bài Thực Hành Tổng Hợp GVHD : Th.S Nguyễn Duy Châu
Tổng 149
2.6. Phân phối
Sản phẩm được lấy từ các nhà sản xuất và vận chuyển thẳng đến cho khách
hàng đối với những khách hàng mua nhiều hoặc theo từng kỳ giao hàng, bằng xe
ôtô. Còn đối với những toa hàng nhỏ, lẻ thì sẽ lấy hàng trong kho và giao bằng xe
honda. Công ty còn thực hiện việc giao hàng trực tiếp đến cho khách hàng khi
khách hàng điện thoại đến mua hàng, với phạm vi trong nội thành và bán kính là
20 km
2
lấy trụ sở công ty làm căn cứ để tính. Ngoài ra công ty còn thực hiện bán
hàng trực tiếp tại cửa hàng.
Để thực hiện công việc trên công ty sẽ cần 8 nhân viên kinh doanh, trong đó
sẽ có 6 nhân viên đi tiếp thị trực tiếp cho các cửa hàng, nhà sách và 2 nhân viên
kinh doanh mảng công ty, trường học, một tài xế và một phụ xe giao hàng bằng xe
ôtô.
2.7. Địa điểm kinh doanh

Trụ sở công ty đặt tại địa chỉ 128, Lê Trọng Tấn, phường Tân Thạnh, Q.
Tân Phú, TP.HCM. Diện tích là 110m
2
, phía trước làm văn phòng công ty và nơi
bán hàng, phía sau làm nhà kho. Lý do mà công ty chọn địa điểm này đặt trụ sở
kinh doanh là:
– Gần các trường học như : cao đẳng Công Nghiệp Thực Phẩm, trường THPT
Nhân văn, cao đẳng kinh tế và kỹ thuật Sài Gòn… , và các cửa hàng tạp
hoá,bách hoá và các nhà sách( nhà sách Đại Nam, nhà sách Đà Nẵng… )
– Nằm gần khu công nghiệp Tân Bình
– Tiếp giáp với các quận như quận Tân Bình, quận Hóc Môn, quận Gò Vấp,
quận Bình Tân, quận 10. Đây là các quận tập trung nhiều dân cư, có khu
công nghiệp Tân Bình, khu công nghiệp Tân tạo, có nhiều trường học và
kinh tế ở đây phát triển cao.
– Chi phí thuê mặt bằng thấp, chỉ phải mất 10 triệu đồng/ tháng. Trong khi đó
nếu thuê ở quận khác gần trụ sở này thì phải bỏ ra khoảng 15 triệu đồng để
thuê một địa điểm như vậy.
– Giao thông tại đây cũng thuận tiện cho việc đi lại
– Gần các nhà cung cấp sản phẩm
– Mức độ cạnh tranh tại đây không cao vì có ít đối thủ cạnh tranh hoạt động
cùng ngành.
Ngoài địa điểm trên thì công ty cũng đã tiến hành khảo sát các địa điểm kinh
doanh tại quận 10 và quận Tân Bình, và rút ra được nhận xét sau:
Nhóm TH : Nhóm 2 – QT11B Trang 25

THEO PHÂN CÔNG CỦA NHÓMNhóm: 2 Lớp: QT11BTên dự án“Dự án kinh doanh văn phòng phẩm”Họ Và Tên Nhiệm vụ được phâncôngNhận xét đánhgiá của nhómSố buổivắng10Nhóm TH : Nhóm 2 – QT11B Trang 2Bài Thực Hành Tổng Hợp GVHD : Th.S Nguyễn Duy ChâuMục LụcLời mở đầu 1Mục Lục 3Tóm tắt ý tưởng kinh doanh 3Phần 1 5I – Lịch sử và cơ sở hình thành ý tưởng kinh doanh 5II – Nhận xét về kết quả nghiên cứu thị trường 6Phần 2 9I – Tổng quát về công ty 9II – Thị trường mục ;êu 10III – Chiến lược kinh doanh và Marke;ng 19IV – Tài Chính 29Tóm tắt ý tưởng kinh doanhKế hoạch kinh doanh này được xây dựng và sử dụng phục vụ công tác tổchức hoạt động, lập kế hoạch, hoạch định chính sách của công ty TNHH phânphối Toàn Phát (Công ty chuyên cung cấp sản phẩm đồ dùng học sinh và vănphòng phẩm). Kế hoạch kinh doanh còn là căn cứ để công ty có thể vay vốn ngânhàng và các tổ chức tài chính.Công ty TNHH phân phối Toàn Phát với tổng tài sản ban đầu là 2 tỷ đồng,trong đó vốn của chủ sở hữu là 800 triệu, vay ngân hàng 1 tỷ, vay các tổ chức tàichính 200 triệu. Với số vốn trên công ty sẽ dùng để mua trang thiết bị phục vụ việckinh doanh, hàng tồn kho, thanh toán các khoản phí thàng lập và làm vốn lưu độngnhằm đảm bảo thành công cho công ty sau khi thành lập.Nhóm TH : Nhóm 2 – QT11B Trang 3Bài Thực Hành Tổng Hợp GVHD : Th.S Nguyễn Duy ChâuDự tính sau một năm đi vào hoạt động, tổng tài sản của công ty tăng lên là2.435209 tỷ đồng và đạt lợi nhuận trước thuế là 662.251 triệu đồng. Sau năm thứhai tổng tài sản là 3.007136 tỷ đồng và đạt lợi nhuận trước thuế là 999.78 triệuđồng.Ngoài phần nội dung của bản dự án kinh doanh công ty còn đính kèm thêmbảng báo giá của nhà sản xuất, mẫu phiếu khảo sát thị trường và kết quả khảo sátthị trường.Người lập dự án kinh doanhCông ty TNHH Phân phối Toàn PhátNhóm TH : Nhóm 2 – QT11B Trang 4Bài Thực Hành Tổng Hợp GVHD : Th.S Nguyễn Duy ChâuPhần 1Tổng quan về quá trình hình thành ý tưởngI – Lịch sử và cơ sở hình thành ý tưởng kinh doanhLý do để hình thành ý tưởng Kinh Doanh văn phòng phẩm và đồ dùnghọc sinh của nhóm dựa trên:Thứ nhất, Ngày 11/01/2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ150 của tổ chức thương mại thế giới gọi tắt là WTO. Việc gia nhập WTO đã đemlại cho Việt Nam những thuận lợi và khó khăn nhất định. Theo cam kết của ViệtNam với tổ chức thương mại thế giới thì kể từ ngày 01/01/2009 Việt Nam sẽ mởcửa thị trường trong nước cho các nhà bán lẻ nước ngoài vào Việt Nam. Khi đó cácnhà bán lẻ trong nước sẽ phải đương đầu với các đối thủ cạnh tranh lớn đó là cáctập đoàn bán lẻ hàng đầu trên thế giới. Như chúng ta đã biết khi hệ thống siêu thịBigC và Metro vào Việt Nam thì hệ thống các siêu thị và các cửa hàng bán lẻ củachúng ta đã gặp rất nhiều khó khăn. Các tập đoàn bán lẻ của nước ngoài họ luôn cócác chiến lược cạnh tranh về giá rất gay gắt như: bán theo giá của nhà sản xuất,chiết khấu thương mại cao, khuyến mãi hấp dẫn…. Như vậy để đối đầu với lànsóng cạnh tranh đó chúng ta phải làm gì?Thứ hai, Tại Việt Nam hệ thống các siêu thị vẫn còn yếu chưa thể phục vụhết nhu cầu của người tiêu dùng, chúng ta vẫn còn duy trì cách buôn bán truyềnthống đó là buôn bán nhỏ và lẻ, các khu chợ cóc, chợ nhỏ vẫn còn tồn tại. Cùng vớiđó là tâm lý tiêu dùng của người Việt Nam, họ ngại khi đi đến các siêu thị hay cácđại lý lớn chỉ để mua một vài sản phẩm nhỏ, lẻ, giá trị thấp. Tâm lý ngại ra đường,ngại đi xa để mua hàng hay ngán ngẩm với cảnh phải xếp hàng để chờ đến lượtthanh toán. Chúng ta không có thói quen mua đồ về tích trữ trong nhà để có thể sửNhóm TH : Nhóm 2 – QT11B Trang 5Bài Thực Hành Tổng Hợp GVHD : Th.S Nguyễn Duy Châudụng trong nhiều ngày. Đó chính là những lý do chủ yếu để các cửa hàng bán lẻvẫn còn tồn tại.Thứ ba, Hiện nay số trẻ em đến độ tuổi đến trường rất đông và ngày càngtăng, nhu cầu sử dụng văn phòng phẩm ngày càng cao. Có rất nhiều trường đượcmở và dân số của thành phố Hồ Chí Minh có dự đoán sẽ tăng cao trong những nămtới.Thứ tư, Nền kinh tế của Việt nam đang trong thời kỳ phát triển, tốc độ pháttriển vãn còn khá cao. Quy định về thành lập doanh nghiệp hay mở công ty mớitương đối thuận lợi dẫn đến số lượng các công ty tăng lên rất nhanh. Xu hướnghiện nay là các doanh nghiệp dịch vụ sẽ phát triển nhanh và dần chiếm tỷ trọng lớntrong tổng thu nhập quốc dân.Theo Tổng cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh thì tổng mức bán lẻ hànghóa và cung cấp dịch vụ tiêu dùng tháng 11/2009 đạt 114 nghìn tỷ đồng, tăng 5,1%so với tháng 10/2009. Tính chung cho 11 tháng là 1075,3 nghìn tỷ đồng tăng18,5% so với cùng kỳ năm 2008. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 11 tháng năm2009 tăng 6,19% so với cùng kỳ năm 2008. Với những số liệu trên cho thấy ViệtNam là một thị trường dầy tiềm năng và có sức thu hút lớn đối với các tập đoànbán lẻ quốc tế. Vậy chúng ta phải làm gì để có thể khai thác được thị trường này?Dựa trên những đánh giá trên và nắm bắt được nhu cầu tiêu thụ sản phẩmvăn phòng phẩm cửa các cửa hàng, nhà sách, công ty, trường học. Nhóm chúng emđã có một ý tưởng đó là mở một công ty phân phối văn phòng phẩm cho các cửahàng và công ty trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.II – Nhận xét về kết quả nghiên cứu thị trườngTrước khi xây dựng dự án kinh doanh về phân phối văn phòng phẩm và đồdùng học sinh nhóm đã thực hiện một cuộc khảo sát nhỏ nghiên cứu về nhu cầutiêu thụ sản phẩm đồ dùng học sinh và văn phòng phẩm tại các cửa hàng và ở cáccông ty. Số phiếu khảo sát là 300 phiếu với tỷ lệ là 2:1 (200 phiếu khảo sát nhu cầutiêu thụ tại các cửa hàng, nhà sách và 100 phiếu khảo sát nhu cầu sử dụng tại cáccông ty, trường học).Về khách hàng là cửa hàng và nhà sách: Cửa hàng bán lẻ chiếm 42%, cửahàng bách hóa chiếm 37%, nhà sách tư nhân chiếm 19%, loại hình kinh doanhkhác chiếm 2%. Về khách hàng là công ty và trường học: Công ty cổ phần chiếmNhóm TH : Nhóm 2 – QT11B Trang 6Bài Thực Hành Tổng Hợp GVHD : Th.S Nguyễn Duy Châu32%, công ty trách nhiệm hữu hạn chiếm 45%, doanh nghiệp tư nhân chiếm 13%,công ty khác và trường học chiếm 10%.Qua quá trình khảo sát nhóm có nhận xét về sự tiêu thụ sản phẩm đồ dùnghọc sinh và văn phòng phẩm như sau:- Hầu hết các cửa hàng có bán văn phòng phẩm thì đều có bán sản phẩm là vởhọc sinh, bút viết và các dụng cụ học sinh khác. Các cửa hàng có bán vănphòng phẩm (giấy in, giấy photo, ghim bấm, bấm ghim…) chiếm 54%,những sản phẩm là văn phòng phẩm thường chỉ được bán tại các cửa hànglớn và nhà sách.- Những sản phẩm mà các công ty, trường học thường sử dụng là giấy in, giấyphoto, ghim bấm, sổ caro (sổ ghi chép), kẹp hồ sơ…. với tỷ lệ các công tychọn sử dụng rất cao (trên 80%).- Số lần nhập hàng của các cửa hàng thì thường không cố định, bình thườngthì các cửa hàng nhập từ 2 – 3 lần/ tháng (44%), vào những tháng cao điểmnhư tháng 8, tháng 9, tháng 10 thì số lần nhập hàng thay đổi và thường làhơn 4 lần /tháng. Mức nhập hàng cho một lần cũng không cố định và ảnhhưởng vào khả năng tiêu thụ của sản phẩm. Số tiền bỏ ra cho một lần nhậpthường lớn hơn 400.000 đồng (chiếm 36%) và từ 200.000 – 400.000 đồng(chiếm 34%).- Tại các công ty thì số lần mua hàng trong một quý 3 tháng và số tiền chi racho một lần mua hàng thì ổn định hơn. Chỉ có 3.5% công ty mua hàng từ 1-2 lần/1 Quý, 46.5% công ty mua hàng từ 3 – 4 lần/1 Quý, 28.5% công ty muahàng hơn 5 lần/1 Quý. Mức mua mỗi lần, dưới 100.000 đồng chiếm tới 44%,từ 100.000 – 200.000 đồng chiếm 40%, hơn 200.000 – 400.000 đồng chiếm10%, hơn 400.000 đồng chỉ chiếm 6%. Qua đó cho thấy tuy số lần mua hàngtrong một quý và số tiền chi ra cho một lần mua ổn định, nhưng số lần mualại nhiều và số tiền chi ra cho một lần mua lại thấp, dẫn đến chi phí cao.Công ty cần hướng tới nhóm khách hàng mua với số lượng lớn và phải cóbiện pháp khuyến khích khách hàng mua nhiều hơn cho một lần mua.- Những sản phẩm mà các cửa hàng bán thường là của Thiên Long, VĩnhTiến, Tân Thuận Tiến, Bến nghé….Khách hàng mua hàng chủ yếu của cửahàng thường là học sinh, sinh viên. Họ thường quan tâm đến giá của sảnphẩm và nhãn hiệu của sản phẩm.Nhóm TH : Nhóm 2 – QT11B Trang 7Bài Thực Hành Tổng Hợp GVHD : Th.S Nguyễn Duy Châu- Hầu hết các cửa hàng thường mua hàng qua nhà phân phối, họ lựa chọn cácnhà phân phối giao hàng nhanh, mức chiết khấu cao. Ngoài ra yếu tố nhânviên vui vẻ cung rất quan trọng. Điều mà họ thấy không hài lòng về các nhàphân phối hiện tại là giao hàng chậm và thường không giao hàng tới nhữngcửa hàng nhỏ với lượng mua hàng ít.- Các cửa hàng thường được nhà cung cấp hỗ trợ dụng cụ để bán hàng, họcũng mong muốn các nhà cung cấp hiện tại sẽ hỗ trợ kinh phí cho cửa hàng.Hình thức thanh toán của của hàng thường là trả tiển ngay, trả từng phần vàtrả theo tháng/quý.- Các công ty, trường học mua hàng qua nhà phân phối chiếm 67%, mua tạinhà sách, siêu thị chiếm 19%, mua trực tiếp tại nhà sản xuất và tại nơi khácchiếm 14%. Đây chính là khách hàng tiềm năng và mang lại thu nhập lớn màcông ty hướng tới. Lý do mà các công ty chọn mua qua nhà phân phối là vìgiá phù hợp và thuận tiện.- Sản phẩm mà các công ty thường sử dụng là giấy in và giấy photo củaDouble A, ngoài ra còn có các sản phẩm khác của thiên long. Sổ ghi chépcông ty thường lựa chọn loại vở của Vĩnh tiến.- Đối với các công ty thì giao hàng nhanh là yêu cầu mà họ đặt lên hàng đầu,sau đó là giá cạnh tranh.Các công ty và trường học thường thanh toán tiềnngay hoặc trả theo tháng/quý.- Bộ phận chịu trách nhiệm mua văn phòng phẩm tại các công ty, trường họcthường là phòng cung ứng, kế toán hoặc thủ quỹ.- Các yêu cầu mà khách hàng thường yêu cầu nhà cung cấp là giao hàngnhanh, hỗ trợ kinh phí bán hàng, có thể giao hàng với số lượng nhỏ, tăngcường các chương trình Marketing quảng cáo.Nhóm TH : Nhóm 2 – QT11B Trang 8Bài Thực Hành Tổng Hợp GVHD : Th.S Nguyễn Duy ChâuPhần 2Nội dung kế hoạch kinh doanhI – Tổng quát về công ty1. Khái quát về công ty- Tên công ty: Công ty TNHH Phân phối Toàn Phát- Địa chỉ: 128, Lê Trọng Tấn, phường Tân Thạnh, Q. Tân Phú, TP.HCM- ĐT: (08) 38722241 Fax: (08) 38623241- Email: toanphat.co.@gmail.com- Website: www.toanphat.com.vn- Logo, câu slogan của công ty: Hết mình vì sự hài lòng của khách hàng- Loại hình kinh doanh: TMDV- Sản phâm/ dịch vụ: Phân phối và bán sản phẩm đồ dùng học sinh và vănphòng phẩm.- Khách hàng: Cửa hàng, nhà sách, công ty, trường học, bệnh viện,…- Thị trường hướng tới là thành phố Hồ Chí Minh và các khu vực lân cận TP.2. Mục tiêu và mục đích của công tyMục tiêu ngắn hạn:- Công ty xác định mục tiêu ngắn hạn trong vòng từ 3 – 5 năm là khẳng địnhchỗ đứng của công ty tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh, về phân phối vàtiêu thụ sản phẩm đồ dùng học sinh và văn phòng phẩm. Công ty dự kiến thịphần của mình về cung cấp sản phẩm đồ dùng học sinh và văn phòng phẩmcho các cửa hàng và công ty là: cung cấp sản phẩm cho từ 10 – 15 % cáccửa hàng và 10% các công ty và trường học. Thị phần tăng từ 3 – 4 % saumột năm và tăng khoảng 5 % trong những năm kế tiếp.- Khả năng cạnh tranh của công ty ngày càng cao, với mức cạnh tranh nămsau sẽ cao hơn năm trước.- Đáp ứng khoảng từ 90 – 95% yêu cầu của khách hàngNhóm TH : Nhóm 2 – QT11B Trang 9Bài Thực Hành Tổng Hợp GVHD : Th.S Nguyễn Duy Châu- Doanh số bán dự kiến năm thứ nhất là 8156 triệu đồng, năm thứ hai là9660.53 triệu đồng tăng khoảng 18.45% so với năm đầu.Mục tiêu dài hạn:- Công ty xác định mục tiêu dài hạn trong vòng từ 5 – 10 năm là tạo được uytín đối với khách hàng, gây dựng đươc thương hiệu tốt. Thị phần tăngkhoảng từ 5 – 10% và chiếm khoảng 25% ở khu vực cửa hàng , nhà sách và15 – 20% ở khu vực công ty, trường học. Khả năng cạnh tranh khá. Dự tínhkhả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng là 98%.- Doanh số bán dự kiến tăng khoảng 40% so với các năm đầu tiên, mở rộngđịa bàn phân phối ra các tỉnh lân cận và trong toàn thành phố Hồ Chí Minh.- Mở rộng quy mô công ty từ cấp 1 lên cấp 2, cấp 3 sau khoảng 10 năm hoạtđộng.II – Thị trường mục tiêu1. Khách hàng của công tyCác cửa hàng:- Về quy mô: Bao gồm các cửa hàng bán lẻ, bách hóa tổng hợp, các cửa hàngchuyên bán văn phòng phẩm và đồ dùng học sinh.- địa điểm: nằm trên khu vực quận Tân Phú và các khu vực, quận lân cận nhưTân Bình, Bình Tân, Quận 10…- Thu nhập của cửa hàng lớn hơn 3 triệu đồng/ thángNhà sách tư nhân:- Về quy mô: Bao gồm nhà sách tư nhân, các siêu thị, các trung tâm chuyênbán các sản phẩm văn phòng.…- Địa điểm: Trên toàn thành phố Hồ Chí Minh và ở một số khu vực lân cận- Doanh thu bán hàng đạt khoảng 15 triệu/ thángCông ty:- Loại hình kinh doanh: Bao gồm các công ty TNHH, công ty cổ phần, doanhnghiệp tư nhân…các tiệm photo.- Địa diểm: Trên toàn thành phố Hồ Chí Minh và ở một số khu vực lân cận- Quy mô công ty bao gồm các doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp nhà nước,công ty mới thành lập hoặc đã thành lập từ lâu.Nhóm TH : Nhóm 2 – QT11B Trang 10Bài Thực Hành Tổng Hợp GVHD : Th.S Nguyễn Duy ChâuTrường học:- Quy mô: bao gồm tất cả các trường từ bậc mần non, tiểu học cho đến cáctrường cao đẳng, đại học, các trung tâm anh văn, trung tâm giáo dục thườngxuyên…- Địa điểm: Trên toàn thành phố Hồ Chí Minh và ở một số khu vực lân cậnNgười tiêu dùng:- Giới tính: cả nam và nữ- Nghề nghiệp: Mọi nghề nghiệp mà có liên quan sử dụng đến sản phẩm củacông ty- Độ tuổi: từ 11 tuổi trở lênPhân tích khách hàng• Cửa hàng:a) Cửa hàng bán lẻ:- Mặt hàng tiêu thụ: đa dạng bao gồm tập, bút , mực,VPP… các loại- Chủ yếu là nhập hàng qua nhà phân phối và hình thức thanh toán đa số là trảngay- Thuận lợi: có số lượng lớn, tập trung, dễ phân phối- Khó khăn: mức tiêu thụ thấp và không ổn địnhb) Cửa hàng bách hóa:- Mặt hàng tiêu thụ : đa dạng bao gồm tập, bút , mực,VPP… các loại- Chủ yếu là nhập hàng qua nhà phân phối và hình thức thanh toán là trả ngayhoặc trả một phần- Thuận lợi: có số lượng tương đối lớn, tập trung, dễ phân phối- Khó khăn: mức tiêu thụ cao hơn cửa hàng bán lẻ nhưng cũng không ổn địnhc) Nhà sách tư nhân:- Mặt hàng tiêu thụ : đa dạng bao gồm tập, bút , mực,VPP… các loại- Nhập hàng trực tiếp nơi sản xuất , cũng có 1 số qua nhà phân phối. Hìnhthức thanh toán chủ yếu là theo tháng, quý- Thuận lợi: mức tiêu thụ cao hơn các cửa hàng nhỏ- Khó khăn: số lượng ít , chủ yếu họ nhập trực tiếp qua nhà sản xuấtNhóm TH : Nhóm 2 – QT11B Trang 11Bài Thực Hành Tổng Hợp GVHD : Th.S Nguyễn Duy Châud) Công ty: bao gồm công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tưnhân… là thị trường chính và lớn nhất- Mặt hàng tiêu thụ : chủ yếu là giấy A4, sổ ghi chép, ghim bấm, kẹp hồ sơ….- Nhập hàng chủ yếu qua nhà phân phối. Hình thức thanh toán là trả ngayhoặc có thể theo tháng, quý- Thuận lợi: số lượng lớn, mức tiêu thụ khá cao và ổn định. Tập trung , dễphân phối- Khó khăn: là thị trường béo bở nên sẽ gặp sự cạnh tranh caoe) Trường học , bệnh viện:- Mặt hàng tiêu thụ : chủ yếu là giấy A4, sổ ghi chép, ghim bấm, kẹp hồ sơ….- Nhập hàng chủ yếu qua nhà phân phối. Hình thức thanh toán là trả ngayhoặc có thể theo tháng, quý- Thuận lợi: mức tiêu thụ khá cao và ổn định.- Khó khăn: khó cho việc tiếp cận và chào hàngDanh sách khách hàng dự kiến sẽ tiêu thụsản phẩm của công ty- Cửa hàng:Tên cửahàngĐịa chỉ Tên sản phẩm bánMức tiêu thụ(nghìn đồng/lần)1 Tâm Tâm20/12c, ThốngNhất, f16, GV Vở, bút, mực, vpp 200-4002 A.Đại12/7a,Phạm VănChiêu, f12, GV Vở, bút, thước,… 100-2003 Dung7/25,ThốngNhất,f16,GV Vở, bút, mực, vpp 100-2004 Mỹ Linh10/5,Nguyễn VănQuá,q12 Vở, bút, mực, vpp 200-4005 Mai Linh58/3,Phạm VănChiêu,f12,GV Vở, bút, mực, vpp 100-200HoàngLinh57/21,Phan HuyÍch, f12, GV Vở, bút, mực, vpp 200-400HòaThành128, Phan HuyÍch, f12, TB Vở, bút, mực, vpp 100-200Nhóm TH : Nhóm 2 – QT11B Trang 12Bài Thực Hành Tổng Hợp GVHD : Th.S Nguyễn Duy ChâuĐứcXương4/1, Phan HuyÍch, f12, GV Vở, bút, mực, vpp 200-4009 Báu5/22b,Phạm VănChiêu,f16,GV Vở, bút, mực, vpp >40010 A.Định75,Phan Huy Ích,f15,qTb Vở, bút, mực, vpp 200-40011ChịThanh25,Huỳnh VănNghệ, f12,GV Vở, bút, mực, vpp 100-20012NgọcMai29,Huỳnh VănNghê, f15,TB Vở, bút, mực, vpp 200-40013 Thanh Tú33/5a,Phạm VănChiêu, f12, GV Vở, bút, mực, vpp 100-20014MinhCông77,Phan Huy Ích,f15,TB Giấy A4,… 100-20015 C.Lan24,Phan Huy Ích,f15,TB Vở, bút, mực, vpp 200-40016 A.Quấy1/23d,Phạm VănChiêu, f16, GV Vở, bút, mực, vpp 200-40017PhươngThi37/1b,Phạm VănChiêu, f12, GV Vở, bút, mực, vpp 200-40018KimLoan44/7,Phan VănHớn, q12 Vở, bút, mực, vpp 200-40019PhươngNam12/4a.Phan HuyÍch, f15, TB Vở, bút, mực, vpp 100-20020ThủyTiên26/9b, Phạm VănChiêu, f12,GV Vở, bút, mực, vpp 100-200- Công ty và trường học:TTTêncông tyĐịa chỉ Tên sản phẩm bánMức tiêu thụ(nghìn đồng/lần)TrườngUK80c,Phan Huy Ích,f15,TBGiấy in, ghim bấm,kẹp hồ sơ… >400PhúcYên31,Phan Huy Ích,f15,TBGiấy in, sổ ghichép, ghim bấm… >400TânViệt25b,đ.19/5a,f.TâyThạnh,TPGiấy in, sổ ghichép, ghim bấm… >400Nhóm TH : Nhóm 2 – QT11B Trang 13Bài Thực Hành Tổng Hợp GVHD : Th.S Nguyễn Duy ChâuQuốcThịnh10a,Nhất Chi Mai,f3,TBGiấy in, sổ ghichép, ghim bấm… 100-200TrườngThuận12,Dương ĐứcHiền,Tân PhúGiấy in, sổ ghichép, ghim bấm… 200-400An GiaThành307b,Lê TrọngTấn, f.Sơn Kỳ,TPGiấy in, sổ ghichép, ghim bấm… 100-2007 Meripha KCN Tân BìnhGiấy in, sổ ghichép, ghim bấm… 100-200ThànhNguyênLổ 3, 19/5, fTâyThạnh,TPGiấy in, sổ ghichép, ghim bấm… 200-400BìnhMinh104a,Nhất ChiMai, f13,TBGiấy in, sổ ghichép, ghim bấm… >40010Bohemia19/5a,lổ,KCN TBGiấy in, sổ ghichép, ghim bấm… 200-4002. Phân tích Thị trường mục tiêu• Sức mạnh cạnh tranh hiện tạiHiện nay người tiêu dùng Việt Nam đang rất khó định hướng trong quyếtđịnh mua hàng, vì phải đối mặt với hàng loạt sản phẩm có tính năng tương tự, đồngthời với các chương trình khuyến mãi ồ ạt và quảng cáo rầm rộ, lựa chọn của ngườitiêu dùng không chỉ hướng tới giá cả, chất lượng mà còn xem trọng sự tiện lợi vàdễ mua, tức là đang hướng tới vấn đề phân phối của nhà sản xuất. Kết quả điều tracho thấy, 36% người tiêu dùng cho rằng yếu tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng tớiquyết định mua hàng là sự dễ mua, tức là kênh phân phối; tiếp theo là thương hiệu:31,7%; giá cả: 17,5%; chất lượng: 3,9%; khuyến mãi: 2,4%; mẫu mã: 2,1%; sảnphẩm mới: 1,7%; và các lý do khác: 4,7%. Chích vì vậy mà tình hình cạnh tranhgiữa các nhà phân phối văn phòng phẩm hiện nay rất là gay gắt hơn bao giờ hết.• Mức độ thỏa mãn của khách hàng với dịch vụ hiện tại của đối thủcạnh tranhNhóm TH : Nhóm 2 – QT11B Trang 14Bài Thực Hành Tổng Hợp GVHD : Th.S Nguyễn Duy ChâuHiện tại, sự thỏa mãn của các khách hàng đối với các nhà cung cấp của họ,cũng chính là đối thủ cạnh tranh của mình là khá tốt, điều này cũng là do sự cạnhtranh khá gay gắt của các nhà phân phối dẫn đến đến việc phục vụ ngày càng tốthơn, nên khách hàng cung hài lòng hơn. Nhưng họ vẫn không thể tránh được mộtvài khuyết điểm mà ta cần xem xét kỹ để tránh .• Khả năng sinh lợi tiềm tàngTrong nền kinh tế ngày càng phát triển của nước ta hiện nay,kéo theo việc xãhội sẽ đô thị hóa hơn thì nhu cầu của con người ngày càng cao. Do đó, ngoàinhững thị trường mục tiêu trước mắt, trong tương lai chúng ta có thể mở rộng hơnlà đưa sản phẩm đến tận tay các khách hàng tiêu thụ. Công ty sẽ hướng tới viêc sẽphát triển thêm các chuỗi cửa hàng chuyên bán về dụng cụ văn phòng phẩm, cộngvới những dịch vụ như :đưa sản phẩm đến tận nhà cho học sinh sinh viên , gia đìnhcó nhu cầu; dịch vụ in ấn , photocopy tài liệu cho khách hàng….3. Đối thủ cạnh tranh- Đối thủ cạnh tranh trực tiếp: Nhà cung cấp văn phòng phẩm ĐỖ QUYÊN• Ưu điểm: Đỗ Quyên là 1 nhà phân phối đã có thương hiệu trên thị trườngnên có thể nói đây là một con “cá lớn” . Thời điểm này nhà phân phối Đỗ Quyênchiếm 32,59%thị phầnBằng tiềm lực khá mạnh ,Đỗ Quyên có thể giảm giá , gia tăng mạnh mẽ hoạtđộng tiếp thị với nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn dành cho khách hàng.Bên cạnh đó, đội ngũ nhân viên luôn được đào tạo cung cách phục vụ nhiệttình và chuyên nghiệp, với tiêu chí Khách hàng là trên hết. Đỗ Quyên luôn cố gắngđem lại sự hài lòng và lợi ích cho khách hàngNgoài ra , Đỗ Quyên còn xây dựng chiến lược quảng cáo trên web ,bán hàngtrên mạng đáp ứng nhu cầu hội nhập của nước ta.• Nhược điểm:Chưa phân phối tới các cửa hàng nhỏ lẻ hay các nhà sách, đại lýđó là nhược điểm lớn nhất, chủ yếu là khách hàng tìm đến hay đăng ký qua mạngNhóm TH : Nhóm 2 – QT11B Trang 15Bài Thực Hành Tổng Hợp GVHD : Th.S Nguyễn Duy ChâuĐỗ Quyên còn nhiều nhược điểm như thái độ nhân viên không được thânthiện vì khâu đào tạo quá máy mócNgoài ra, thì Đỗ Quyên còn bán sản phẩm với giá quá cao Nhà cung cấp văn phòng phẩm Ngọc Hà: Công ty TNHH Thương mạivà dịch vụ Ngọc Hà đã được Công ty Kokuyo Việt Nam chỉ định là đại lý uỷquyền của Kokuyo tại thị trường Việt Nam. Nên Ngọc Hà có một số ưu nhượcđiểm sau:• Ưu điểm: Ngọc Hà là một nhà phân phối đã có thương hiệu trên thị trườngquốc tế nên rất có lợi thế thị trườngNgọc Hà có tiền lực về tài chích rất mạnh nên có thể cạnh tranh với các đốithủ khácSẵn sàng cung cấp hàng hóa và dịch vụ, trợ giúp và tư vấn các tổ chức, đơnvị khách hàng thực hiện công tác mua hàng có hiệu quả và sản xuất phân phối sảnphẩm tới các đơn vị tiêu dùng một cách nhanh nhất và chuyên nghiệp nhất• Nhược điểm:Củng như Đỗ Quyên, Ngọc Hà chưa phân phối tới các cửa hàngnhỏ lẻ hay các nhà sách, nhà đại lýÁp dụng các kênh phân phối nước ngoài vào Việt Nam- Đối thủ cạnh tranh gián tiếp: Công ty Cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà: Với mục tiêu là cung cấpnhững sản phẩm bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng, công ty đã xây dựng một chiếnlược tổng thể kết hợp giữa sản xuất và tiêu thụ. Cùng với đầu tư có trọng điểm,nâng cao chất lượng, năng suất lao động và hiệu quả quản lý để hạ giá thành. Côngty không ngừng đa dạng hóa chủng loại, mẫu mã sản phẩm phù hợp với thị hiếungười tiêu dùng. Đồng thời, công ty tập trung nghiên cứu đầu tư hệ thống bánhàng: từ bổ sung nhân sự quản lý, mạng lưới nhân viên tại từng thị trường đến ápdụng những quy định hợp lý cho nhà phân phối… Vì vậy, mô hình quản lý ngàycàng chuyên nghiệp, hệ thống phân phối luôn ổn định.Chiến lược phát triển đúng đắn và điều hành năng động của ban lành đạo đãgặt hái được thành quả: công ty đạt mức tăng trưởng 30%/năm, lợi nhuận tăng32%/năm, thu nhập bình quân của người lao động tăng 17%/năm.kết quả này đãtạo một nền tảng vửng chắc trên đà phát triển của công ty để hội nhập với thịtrường thế giới.• Ưu điểm: Cung cấp những sản phẩm bảo vệ môi trường.Sản phẩm đa dạng, nhiều chủng loại, chất lượng caoGiá thành thấpNhóm TH : Nhóm 2 – QT11B Trang 16Bài Thực Hành Tổng Hợp GVHD : Th.S Nguyễn Duy ChâuCó hệ thống riêng của công ty• Nhược điểm: Là một công ty chuyên sản xuất nên hệ thống phân phối chưađược hoàn thiện Công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long: Công ty cổ phần tập đoàn ThiênLong được thành lập từ một cơ sở nhỏ dạng gia đình với vài chục công nhân, sảnphẩm đơn giản với quá trình sản xuất thủ công là chính. Qua nhiều năm hoạt động,cơ sở dần tích luỹ kinh nghiệm, đa dạng hoá các mặt hàng sản xuất, đầu tư thêmnhiều trang thiết bị mới, hiện đại và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm từ thịtrường phía Nam ra đến các thị trường miền Trung và miền Bắc.Với hàng trăm mẫu thiết kế độc quyền phục vụ cho thị trường, Thiên Longluôn là đơn vị tạo đột phá về mẫu mã, kiểu dáng và chất lượng trong ngành Bútviết – Văn phòng phẩm tại Việt Nam. Sản phẩm Thiên Long được người tiêu dùngtrong và ngoài nước tin dùng. Thiên Long là thương hiệu được người tiêu dùngnghĩ đến đầu tiên khi có nhu cầu sử dụng sản phẩm bút viết và văn phòng phẩm tạiViệt Nam hiện nay.• Ưu điểm: Mạng lưới Nhà phân phối Thiên Long phủ đều 64/64 tỉnh thànhtrên cả nước với trên 100 Nhà phân phối, hơn 28,000 điểm bán hàng, 2 tổng kho tạiMiền Nam & Miền Bắc.Luôn là đơn vị tạo đột phá về mẫu mã, kiểu dáng và chất lượng trong ngànhBút viết tại Việt Nam• Nhược điểm: Sản phẩm chưa đa dạng ( chỉ có bút viết )Hệ thống phân phối chưa phân phối tới các cửa hàng nhỏ lẻ Công ty cổ phần Vĩnh Tiến: Năm 1988, cơ chế thịtrường mở rộng, Vĩnh Tiến đã nhanh chóng tham gia thị trường với sản phẩm mớilà tập học sinh với tên gọi “Tập nai nhí ”. Trong khoảng thời gian này, Vĩnh Tiếnđã tiên phong trong việc đổi mới tập học sinh. Bìa tập in offset 4 màu, cán màngOPP và có trang lót.Những năm tiếp theo Vĩnh Tiến không ngừng đầu tư công nghệ và cho rađời thương hiệu “VIBOOK”.Năm 2000, Vĩnh Tiến đã nghiên cứu phát minh ra những sản phẩm đa dạng,phong phú hướng tới nhu cầu sử dụng cao cấp của xã hội và kỷ nguyên mới vànhững sản phẩm độc đáo lần đầu tiên có tại Việt Nam.Năm 2003, đã đầu tư 50 tỷ đồng vào dây chuyền sản xuất giấy, công nghệcủa Ðức, công suất 10.000tấn/năm, nhằm chủ động được nguồn giấy chất lượngcao, phục vụ cho sản xuất tập (vở) học sinh ở những phân khúc thị trường caocấp, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của người tiêu dùng.Nhóm TH : Nhóm 2 – QT11B Trang 17Bài Thực Hành Tổng Hợp GVHD : Th.S Nguyễn Duy ChâuBảng phân tích đối thủ cạnh tranhĐối thủTỷtrọngCơ sở Điểm mạnh Điểm yếu Giải phápĐỗ Quyên20% 45/59NguyễnVănĐậu,P.6,Q.BìnhThạnh,TP.HCMtiềm lực khámạnh, cáchphục vụ nhiệttình và chuyênnghiệp, quảngcáo trênweb ,bán hàngtrên mạngChưa phânphối tới cáccửa hàng nhỏ lẻhay các nhàsách, sản phẩmvới giá quá caoCung cấp sảnphẩm cùngloại với giáthành thấp,phân phối nhỏlẻ, tăng cườngquảng cáoNgọc Hà25% Số 3/3AĐồ Sơn,Phường4, Q.TânBình,TP.HồChíMinhphân phối đãcó thương hiệutrên thị trườngquốc tế, tiềmlực về tài,chính rất mạnhchưa phân phốitới các cửahàng nhỏ lẻ haycác nhà sách,nhà đại lý, Ápdụng các kênhphân phối nướcngoài ViệtNamDùng chiếnlược tác độngđến ngườitiêu dùng,phân phốinhỏ, lẻ. phânkhúc thịtrường tiêuthụHồng Hà15% 45đườngĐộc Lập- P.TânThành,Q. TânPhú, TP.HCMCung cấpnhững sảnphẩm bảo vệmôi trường,Sản phẩm đadạng, nhiềuchủng loại,chất lượngcao, Giá thànhthấp, Có hệthống riêngcủa công tyLà một công tychuyên sảnxuất nên hệthống phânphối chưa đượchoàn thiệnLiên kết, phânchia thịtrường tiêuthụ.ThiênLong40% Lô 6-8-10-12Đườngsố 3,là thương hiệuđược ngườiTD nghĩ đếnđầu tiên khi cóSP chưa đadạng ( chỉ cóbút viết ), Hệthống phânLiên kết, phânchia thịtrường tiêuthụ.Nhóm TH : Nhóm 2 – QT11B Trang 18Bài Thực Hành Tổng Hợp GVHD : Th.S Nguyễn Duy ChâuKCNTânTạo,PhườngTânTạo,Q.BìnhTân,Tp.HCMnhu cầu sửdụng sản phẩmbút viết vàVPP tại VNhiện nay,Mạng lướiNhà PP ThiênLong phủ đều64/64 tỉnhthành trên cảnước với trên100 Nhà PP,hơn 28,000điểm bánhàng, 2 kholớn tại MN&MB.phối chưa phânphối tới cáccửa hàng nhỏ lẻIII – Chiến lược kinh doanh và Marketing1. Xác định chiến lược kinh doanhCông ty sử dụng chiến lược trọng tâm (chỉ tập trung vào một phần của thịtrường) tập trung vào hai yếu tố chính đó là: thứ nhất, thị trường tiêu thụ tập trunglà ở quận Tân Phú và các quận lân cận. Thứ hai, khách hàng tập trung vào đốitượng khách hàng là các cửa hàng, nhà sách, siêu thị có bán sản phẩm đồ dùng họcsinh và văn phòng phẩm, các công ty, trường học có nhu cầu sử dụng văn phòngphẩm.Lý do chọn chiến lược này là do công ty mới thành lập nên khả năng phânphối tại các thị trường khác còn gặp khó khăn, thứ hai là lượng cửa hàng, nhà sách,công ty, trường học tập trung tại khu vực này đông, đa dạng.2. Chiến lược Marketing2.1. Xác định chiến lược Marketing tổng thểCông ty sử dụng chiến lược Marketing trực tiếp để phát triển số lượng kháchcủa mình.• Đặc điểmNhóm TH : Nhóm 2 – QT11B Trang 19Bài Thực Hành Tổng Hợp GVHD : Th.S Nguyễn Duy ChâuCó hai nét đặc trưng chính để phân biệt Marketing trực tiếp với các loạihình marketing khác. Đầu tiên là nó nổ lực để gửi thông điệp trực tiếp đến vớingười tiêu dùng mà không sử dụng đến các phương tiện truyền thông phi trực tiếp.Nó sử dụng hình thức truyền thông thương mại (thư trực tiếp, email, chào hàng quađiện thoại, ) với khách hàng hay doanh nghiệp. Đặc điểm thứ hai là nhấn mạnhvào những phản hồi mang tính tích cực có thể theo dõi và đo lường được từ kháchhàng. Các hình thức Marketing trực tiếp doanh nghiệp có thể sử dụng• Marketing trực tiếp qua thư (Direct Mail): người làm Marketing sẽ gửi trựctiếp thư qua bưu điện tới các khách hàng trong khu vực hoặc đến với cáckhách hàng trong danh mục.• Marketing qua thư điện tử (Email Marketing): người làm Marketing sẽ gởithư qua email cho các khách hàng của mình.• Bán hàng qua điện thoại (Telemarketing): người làm Marketing sẽ gọi trựctiếp qua điện thoại, ưu điểm vì điện thoại là một phương tiện giao tiếp khôngthể thiếu, nhanh chóng và tiện lợi không gì thay thế được, giúp tiếp cận vớikhách hàng, cũng như giúp khách hàng tiếp cận với nhà Marketing bất kểkhoảng cách, thời gian, thời tiết,…• Bán hàng trực tiếp (Direct selling): bán hàng đối mặt (Face to face) vớikhách hàng thông qua các nhân viên bán hàng.• Người làm marketing có thể kết hợp tất cả các hình thức trên gọi là Chiếndịch tích hợp (Integrated Campaigns) nhằm có thể đạt được những hiệu quảtối ưu nhất2.2. Sản phẩm cung cấpCông ty dự kiến sẽ cung cấp sản phẩm là đồ dùng học sinh và văn phòngphẩm đến các cửa hàng, nhà sách, công ty và trường học.Cơ cấu sản phẩm mà công ty dự kiến sẽ phân phối:Nhóm TH : Nhóm 2 – QT11B Trang 20Bài Thực Hành Tổng Hợp GVHD : Th.S Nguyễn Duy ChâuNhóm TH : Nhóm 2 – QT11B Trang 21Bài Thực Hành Tổng Hợp GVHD : Th.S Nguyễn Duy Châu2.3. NhàcungcấpDanhsáchnhữngnhà cungcấp hàngchủ yếu chocông ty:- Công tyCP tậpđoànThiênLong Địa chỉ: lô 6-8-10-12, đường số 3, KCN Tân Tạo, Q. Bình Tân ĐT: (84.8) 3750 5555 Fax: (84.8) 3750 5577 Thời gian giao hàng: trong ngày Mức chiết khấu: 60% giá thị trường- Công ty bút bi Bến Nghé Địa chỉ: 318, đường trịnh đình trọng, Q. Tân Bình ĐT: (84.8) 3864 8788 Fax: (84.8) 3860 5942 Thời gian giao hàng: Trong ngàyNhóm TH : Nhóm 2 – QT11B Trang 22Loại sản phẩm Tỷ trọng/doanh số bánTẬP CÁC LOẠINHÓM BÚT BINHÓM BÚT CHÌNHÓM BÚT GEL MỰCNƯỚCNHÓM BÚT LÔNG BẢNGNHÓM BÚT LÔNG DẦUBÚT LÔNG TÔ MÀUNHÓM BÚT SÁPNHÓM BÚT XÓANHÓM GÔMNHÓM MỰCNHÓM BÚT DẠ QUANGNHÓM BẢNGNHÓM THƯỚC KẺNHÓM HỒ DÁNNHÓM RUỘTPHẪN VIẾT BẢNGNHÓM BĂNG KEONHÓM KIM BẤMNHÓM BẤM KIMNHÓM KEO DÁN UHUNHÓM BÌA LÁNHÓM BÌA LỔNHÓM BAO THƯNHÓM SỔ SÁCHNHÓM GIẤY IN,PHOTONHÓM MỰC INCÁC LOẠI KHÁC10%5%2%2%1%1%2%2%2%0.5%3%0.5%0.5%2%2%2%5%2%2%2%3%1%1%1%5%20%10%10.5%Tổng cộng 100%Bài Thực Hành Tổng Hợp GVHD : Th.S Nguyễn Duy Châu Mức chiết khấu: 60% giá thị trường- Công ty TNHH SX-TM-DV Tân Thuận Tiến Địa chỉ: A54/II, đường số 2D, KCN Vĩnh Lộc A, Q. Bình Tân ĐT: (84.8) 4255 3116 Fax: (84.8) 4255 3117 Thời gian giao hàng: Trong ngày Mức chiết khấu: 60% giá thị trường- Công ty cổ phần Vĩnh Tiến Địa chỉ: 2735, Phạm Thế Hiển, P.7, Q.8 ĐT: (84.8) 3855 7575 Fax: (84.8) 3856 0714 Thời gian giao hàng: Trong ngày Mức chiết khấu: 60% giá thị trường- Công ty TNHH Mực in Việt Địa chỉ: 19, Trương Định, Q.3 ĐT: (84.8) 3930 4169 Fax: (84.8) 3930 4168 Thời gian giao hàng: Trong ngày Mức chiết khấu: 60% giá thị trường- Công ty TNHH giải pháp Kĩ Thuật – DVTM Hy Nguyễn Địa chỉ: 105, đường 49, Q. Bình Tân ĐT: 08. 6653 5410 Fax: 08. 6266 2755 Thời gian giao hàng: Trong ngày Mức chiết khấu: 60% giá thị trường2.4. Giá của sản phẩmCông ty xác định mức chiết khấu trung bình cho các cửa hàng, nhà sách là40%, cho các công ty, trường học là 30% so với giá bán của sản phẩm trên thịtrường. Để thuận tiện cho việc hoạch định tài chính của công ty, công ty xác địnhmức chiết khấu chung 40% là mức chiết khấu cho các cửa hàng, nhà sách để xácđịnh mức giá bán của sản phẩm. Ngoài ra còn có các nhân tố như là chi phí vậnchuyển, tiền lương nhân viên, chi phí bất biến… Chiếm khoảng 5% giá bán của sảnphẩm trên thị trường. Vậy tổng giá thành của sản phẩm khi phân phối cho các cửahàng, nhà sách, công ty và trường học bằng 65% giá bán của sản phẩm trên thịtrường.Mức giá mà nhà sản xuất bán cho công ty thì bằng 40% giá thị trường tứccông ty được chiết khấu đến 60%. Như vậy giá vốn hàng bán của công ty bằng75% doanh thu của công ty.2.5. Hình thức khuyến mại và quảng cáoHình thức quảng cáo của công ty là gửi danh thiếp, tiêp thị qua điện thoại,gửi thư đính kèm catalog, phát tờ dơi, quảng cáo trên website…. Dự kiến về sốlượng là:Nhóm TH : Nhóm 2 – QT11B Trang 23Bài Thực Hành Tổng Hợp GVHD : Th.S Nguyễn Duy ChâuHình thức Đơn vị tính số lượng- gửi danh thiếp tờ 10.000- gửi thư Lá thư 5.000- gửi catalog cuốn 5.000- phát tờ dơi tờ 20.000Với hình thức trên công ty dự tính sẽ tiếp thị cho khoảng hơn 8.000 kháchhàng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, với chi phí bỏ ra khoảng 10 triệu đồng.Với hoạt động trên thì công ty cũng dự đoán sẽ thu hút được khoảng từ 5 – 7%lượng khách hàng được tiếp thị.Kế hoạch Marketing trong một năm đầu của công ty làĐơn vị tính: triệu đồngTháng Hoạt động Chi phí1 Quảng cáo, tài trợ dụng cụ bán hàng cho cửahàng, khuyến mãi, giảm giá….202 Quảng cáo, khuyến mãi, giảm giá…. 83 Chiết khấu thanh toán cho khách hàng mua vớisố lượng nhiều, quảng cáo….104 chiết khấu thanh toán cho khách hàng muanhiều, quảng cáo….105 chiết khấu thanh toán cho khách hàng muanhiều, quảng cáo….106 chiết khấu thanh toán cho khách hàng muanhiều, quảng cáo….107 Quảng cáo, khuyến mãi, giảm giá…. 88 Quảng cáo, các hoạt động tài trợ cửa hàng đểbán sản phẩm, chiết khấu thanh toán…159 Quảng cáo, các hoạt động tài trợ cửa hàng đểbán sản phẩm, chiết khấu thanh toán…1510 Quảng cáo, các hoạt động tài trợ cửa hàng đểbán sản phẩm, chiết khấu thanh toán…1511 Quảng cáo, khuyến mãi, giảm giá… 812 Các hoạt động cảm ơn khách hàng, khuyếnmãi, quảng cáo, chiết khấu thanh toán…20Nhóm TH : Nhóm 2 – QT11B Trang 24Bài Thực Hành Tổng Hợp GVHD : Th.S Nguyễn Duy ChâuTổng 1492.6. Phân phốiSản phẩm được lấy từ các nhà sản xuất và vận chuyển thẳng đến cho kháchhàng đối với những khách hàng mua nhiều hoặc theo từng kỳ giao hàng, bằng xeôtô. Còn đối với những toa hàng nhỏ, lẻ thì sẽ lấy hàng trong kho và giao bằng xehonda. Công ty còn thực hiện việc giao hàng trực tiếp đến cho khách hàng khikhách hàng điện thoại đến mua hàng, với phạm vi trong nội thành và bán kính là20 kmlấy trụ sở công ty làm căn cứ để tính. Ngoài ra công ty còn thực hiện bánhàng trực tiếp tại cửa hàng.Để thực hiện công việc trên công ty sẽ cần 8 nhân viên kinh doanh, trong đósẽ có 6 nhân viên đi tiếp thị trực tiếp cho các cửa hàng, nhà sách và 2 nhân viênkinh doanh mảng công ty, trường học, một tài xế và một phụ xe giao hàng bằng xeôtô.2.7. Địa điểm kinh doanhTrụ sở công ty đặt tại địa chỉ 128, Lê Trọng Tấn, phường Tân Thạnh, Q.Tân Phú, TP.HCM. Diện tích là 110m, phía trước làm văn phòng công ty và nơibán hàng, phía sau làm nhà kho. Lý do mà công ty chọn địa điểm này đặt trụ sởkinh doanh là:- Gần các trường học như : cao đẳng Công Nghiệp Thực Phẩm, trường THPTNhân văn, cao đẳng kinh tế và kỹ thuật Sài Gòn… , và các cửa hàng tạphoá,bách hoá và các nhà sách( nhà sách Đại Nam, nhà sách Đà Nẵng… )- Nằm gần khu công nghiệp Tân Bình- Tiếp giáp với các quận như quận Tân Bình, quận Hóc Môn, quận Gò Vấp,quận Bình Tân, quận 10. Đây là các quận tập trung nhiều dân cư, có khucông nghiệp Tân Bình, khu công nghiệp Tân tạo, có nhiều trường học vàkinh tế ở đây phát triển cao.- Chi phí thuê mặt bằng thấp, chỉ phải mất 10 triệu đồng/ tháng. Trong khi đónếu thuê ở quận khác gần trụ sở này thì phải bỏ ra khoảng 15 triệu đồng đểthuê một địa điểm như vậy.- Giao thông tại đây cũng thuận tiện cho việc đi lại- Gần các nhà cung cấp sản phẩm- Mức độ cạnh tranh tại đây không cao vì có ít đối thủ cạnh tranh hoạt độngcùng ngành.Ngoài địa điểm trên thì công ty cũng đã tiến hành khảo sát các địa điểm kinhdoanh tại quận 10 và quận Tân Bình, và rút ra được nhận xét sau:Nhóm TH : Nhóm 2 – QT11B Trang 25

Xem thêm :  Bài tập chữ cái mẫu giáo lớn


Kinh doanh nhà sách | Mở cửa hàng văn phòng phẩm | Cách kiếm tiền| Khương Duy Official


Cộng Đồng Văn Phòng Phẩm : https://www.facebook.com/vppngocdung
Web bán sỉ văn phòng phẩm: https://nppngocdung.com/
Khánh Hòa: Cty TNHH TMDV Ngọc Dung :0969.047.774
Lâm Đồng: CTY VPP Ngọc Dung: 0706111188
Ninh Thuận: CTY Cổ Phần Ngọc Dung Phan Rang: 0908.986.216
kinhdoanh vanphongpham khuongduy cachkiemtien

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Tổng Hợp
Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Tổng Hợp

Related Articles

Back to top button